ẢNH CHỤP GIA ĐÌNH 21/12/2012

THẦY PHONG THỦY-TỬ VI-TRẠCH CÁT


NHẬN TƯ VẤN: phong thủy-Tử vi và xem ngày tốt xấu các việc::
+Phong thủy Dương trạch và Âm trach. Dương trạch tư vấn Nhà ở; Công trình; Văn phòng; bếp nấu; phòng thờ; phòng ngủ; phòng tắm... hợp phong thủy. Âm trạch tư vấn đặt mộ, lấy hướng trong nghĩa trang hoặc khu mộ gia đình.
+Chọn ngày Tốt các công việc: Xem tuổi xây nhà, sửa nhà; chọn ngày tốt để khởi công, động thổ; nhập trạch. Xem ngày khai trương.Xem tuổi lấy chồng, lấy vợ. Xem ngày cưới, ăn hỏi. Mua sắm ô tô và xe máy.
+Đặt tên cho con; Chọn năm để sinh con. Chọn số, biển số đẹp cho: ô tô; xe máy; điện thoại. Chọn màu sắc hợp tuổi và bản mệnh.
Xem Tử vi: Dự đoán vận mệnh cuộc đời-Dự đoán năm lấy vợ, lấy chồng. Đại tiểu vận làm ăn tốt; Dự báo tang ma, ốm đau, vận hạn và Hóa giải đề cuộc sống tốt đẹp hơn.



Thứ Bảy, 2 tháng 6, 2012

Xem ngày tốt như thế nào?

Thầy Nguyễn Xuân Điều Trưởng Bộ môn trường sinh học dưỡng sinh (Hà Nộ) và Thầy Trần Văn Mai
từ Bình Dương ra Hà Nội và gặp mặt giao lưu tại Trung tâm của Thầy Nguyễn Xuân Điều ở Hà Nội
                                                                           
Theo ông Phan Kế Bính thì “Việc cưới xin, việc làm nhà cửa, việc vui mừng khai hạ, việc xuất hành đi xa, việc khai trương cửa hàng, cửa hiệu, việc gieo mạ cấy lúa, việc tế tự, việc thương biểu, việc nhập học, việc xuất quân, việc an táng... việc gì thường cũng bắt đầu làm việc gì, hoặc động thổ hoặc xuất hành, hoặc khai bút, khai ấn... lại cần xem ngày tôt  lắm. Đến những việc vụn vặt như cạo đầu xỏ tai cho trẻ thơ, việc tắm gội, may áo... cũng có người cẩn thận quá trong kén ngày”.   
    Từ xa xưa, nhân dân ta vẫn chú trọng đến “ngày lành tháng tốt”. Từ việc cưới hỏi, tang ma, làm nhà, khai trương, xuất hành... ai cũng đều chọn ngày tốt, giờ tốt. Ngày nay cũng vậy, tuy có người không tin, phỉ báng, lên án; nhưng khi khảo sát thực tế ở nhiều địa phương (cả thành thị lẫn nông thôn), các gia đình trí thức, công nhân, nông dân và cả các gia đình cán bộ, đảng viên... khi có những công việc lớn của gia đình họ đều xem ngày, giờ rất cẩn thận và nghiêm túc (đây là một thực tế không thể chối cãi được).

Vậy có  nên xem ngày tốt- xấu không?
       Ngày vận hạn của mỗi người qua nghiên cứu khoa học ta thấy:
Trên cơ sở tính toán ảnh hưởng của các yếu tố vũ trụ trên trái đất, và bằng phương pháp tâm sinh lý học thực nghiệm, người ta đã rút ra kết luận là từ khi ra đời, cuộc sống của mỗi người diễn ra phù hợp với ba chu kỳ riêng biệt: Chu kỳ thể lực 23 ngày, chu kỳ tình cảm 28 ngày, chu kỳ trí tuệ 33 ngày. Mỗi chu kỳ gồm hai bán chu kỳ dương và âm. Bán chu kỳ dương (1/2 số ngày của đầu chu kỳ) được đặc trưng bằng sự tăng trưởng khả năng lao động, các trạng thái thể lực, tình cảm, trí tuệ đều tốt. Còn bán chu kỳ âm (1/2 số ngày cuối chu kỳ) thì các hiện tượng đều ngược lại. Cả ba chu kỳ trên đều chuyển tiếp từ bán chu kỳ dương sang bán chu kỳ âm. Ngày trùng với điểm chuyển tiếp này là ngày xấu nhất của mỗi chu kỳ.
      Thực tế đã chứng minh: Đối với chu kỳ tình cảm, đó là ngày dễ có bột phát bi quan, cáu kỉnh... vô cớ. Đối với chu kỳ trí tuệ, đó là ngày đãng trí, khả năng tư duy sút kém. Đặc biệt, đối với chu kỳ thể lực, đó là ngày thường xảy ra tai nạn lao động. Đối với hai chu kỳ, số ngày chuyển tiếp trùng nhau là 6 ngày trong một năm. Còn đối với ba chu kỳ, số ngày chuyển tiếp trùng nhau chỉ xảy ra một lần trong một năm. Ngày trùng hợp đó của ba chu kỳ là ngày xấu nhất. Có thể coi là ngày “vận hạn” của mỗi người.
      Nếu biết ngày, tháng, năm sinh của mỗi người, nhờ máy tính điện tử có thể dễ dàng xác định được các chu kỳ, điểm chuyển tiếp và sự trùng hợp điểm chuyển tiếp giữa các chu kỳ.

*Hiểu về âm, dương: Từ mấy nghìn năm trước, trong nền văn minh của nhiều nước Đông phương đã có một vũ trụ quan rất tiến bộ. Họ đã quan niệm về vũ trụ có hai cái không cùng: không gian và thời gian, không gian là vô cùng, thời gian là vô tận. Họ cho rằng, tồn tại trong không gian và thời gian ấy có hai “khí” Âm - Dương tương hỗ giao hoà, đồng biến giao thác xoay vần cùng với thời gian và muôn vật từ đó mà ra. Nó biến hóa không cùng trong Vũ trụ.
Như vậy Âm - Dương: hai khí luôn luôn vận động mà sinh ra vạn vật. Trong vạn vật
lại có Âm - Dương cũng không ngừng vận động. Vạn vật tuy có khác nhau, nhưng tất cả đều phát triển theo quy trình: sinh - trưởng - suy - vong (tàn lụi) mà biến hóa không ngừng. Không có cái gì tự nhiên mất đi mà không để lại “dấu vết”; và cũng không có cái gì tự nhiên sinh ra từ “hư vô” mà chúng chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác. Như vậy, Âm - Dương đóng vai trò xoay vận, chuyển dời không bao giờ dứt đoạn. Nếu “dứt” là “vong”, là “tận”, để rồi biến hoá, nảy sinh cái khác trong cái không cùng của Vũ trụ.
*Hiểu về Ngũ hành: Người xưa quan niệm rằng: Thế giới quanh ta là do âm dương biến hóa tạo thành 5 yếu tố vật chất cơ bản, đó là: Kim, Mộc, Thủy, Hoả, Thổ.
Theo tính chất thì thủy là lỏng, là nước thì đi xuống. Hỏa là lửa thì bùng cháy, bốc lên. Mộc là gỗ, là cây thì mọc lên. Kim là kim loại, thuận chiều hay đổi chiều. Thổ là đất để trồng trọt.
Tinh thần cơ bản của ngũ hành bao gồm hai phương diện: giúp đỡ nhau gọi là tương sinh, chống lại nhau gọi là tương khắc.

*Tại sao có ngày tốt?
   Người xưa đã sớm nhận thức được sự tương đồng vũ trụ và con người, qua nghiên cứu về học thuyết Âm Dương, Ngũ Hành. Con người là sản phẩm của vũ trụ. Vì thế mà đồng nhất, đồng biến - đó là tính lý của “Thiên nhân tương ứng”, “Thiên địa vạn vật đồng nhất thể”, mà con người không thể đứng ngoài.
Ngày nay, chúng ta đã xác nhận: Con người và vũ trụ có quan hệ mật thiết với nhau. Nhịp điệu và hơi thở của trái đất được duy trì từ nhịp điệu và năng lượng của vũ trụ. Mọi biến cố vũ trụ đều tác động tới mọi sinh vật trên hành tinh này.

Các sao tốt: Tính theo tháng âm lịch và ngày can chi như sau:
Các sao tốt: Thiên đức, nguyệt đức (lục hợp), thiên giải, thiên hỷ, thiên quý (yếu yên), tam hợp (ngũ phú). Những ngày có sao này (theo quan niệm xưa) thì mọi việc đều tốt.
Một số ngày tốt khác như: Sinh khí (thuận việc làm nhà, sửa nhà, động thổ), Thiên thành (cưới gả, giao dịch tốt), Thiên quan (xuất hành, giao dịch tốt), Lộc mã (xuất hành, di chuyển tốt), Thiên ân (được hưởng phúc ân, làm nhà, khai trương)...
Theo thứ tự lần lượt từ tháng giêng, hai, ba... các sao tốt sẽ chiếu vào các ngày sau:
Thiên đức: Tỵ, mùi, dậu, sửu, mão, tỵ, mùi, dậu, hợi, sửu, mão (có nghĩa là sao Thiên đức chiếu vào những ngày tỵ của tháng giêng, ngày mùi của tháng hai, ngày dậu của
tháng ba...).
Nguyệt đức: Hợi, tuất, dậu, thân, mùi, ngọ, tỵ, thìn, mão, dần, sửu, tý.
Thiên giải: Ngọ, thân, tuất, tý, dần, thìn, ngọ, thân, tuất, tý, dần, thìn.
Thiên hỷ: Tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thìn, tỵ, ngọ, mùi, thân, dậu.
Thiên qúy: Dần, thân, mão, dậu, thìn, tuất, tỵ, hợi, ngọ, tý, mùi, sửu
Tam hợp: Ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thân, tỵ.
Sinh khí: Tý, sửu, dần, mão, thìn, tỵ, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi.
Thiên thành: Mùi, dậu, hợi, sửu, mão, tỵ, mùi, dậu, mùi, sửu, mão, tỵ.
Thiên quan: Tuất, tý, dần, thìn, ngọ, thân, tuất, tý, dần, thìn, ngọ, thân.
Lộc mã: Ngọ, thân, tuất, tý, dần, thìn, ngọ, thân, tuất, tý, dần.
Thiên ân: Tuất, sửu, dần, tỵ, dậu, mão, tý, ngọ, thân, thìn, thân, mùi.
Các sao xấu:
Tính theo ngày âm lịch thì mỗi tháng có 3 ngày kỵ là mồng 5, 14, 23 và 6 ngày tam nương là 3, 7, 13, 18, 22, 27. Mỗi năm có 13 ngày dương công (xấu) là: Ngày 13 tháng giêng, ngày 11 tháng hai, ngày 9 tháng ba, ngày 7 tháng tư, ngày 5 tháng năm, ngày 3 tháng sáu, ngày 8 và 29 tháng bảy, ngày 27 tháng tám, ngày 25 tháng chín, ngày 23 tháng mười, ngày 21 tháng mười một, ngày 19 tháng chạp.
Các sao xấu tính theo tháng âm lịch và ngày Can chi: Thiên cương, thụ tử, đại hao, tử khí, phù quan (xấu trong mọi việc lớn), tiểu hao (kỵ xuất nhập, tiền tài) sát chủ, thiên hoả, địa hoả, hỏa tai, nguyệt phá (kiêng làm nhà), băng tiêu ngoạ giải (kiêng làm nhà và các việc lớn), thổ cấm (kiêng động thổ), vãng vong (kiêng xuất hành, giá thú), cô thần, quả tú (kiêng cưới hỏi), trùng tang, trùng phục (kỵ hôn nhân, mai táng, cải táng). Nếu tính tương ứng với ngày tuần lễ thì ngày giữa tuần (thứ tư, thứ năm) thường là những ngày tốt.
Thiên cương: Tỵ, tý, mùi, dần, dậu, thìn, hợi, ngọ, sửu, thân, mão, tuất. (có nghĩa là sao Thiên cương chiếu vào các ngày tỵ của tháng giêng, tý của tháng hai, mùi của tháng ba...).
Thụ tử: Tuất, thìn, hợi, tỵ, tý, ngọ, sửu, mùi, dần, thân, mão, dậu.
Đại hao, tử khí, quan phù: Ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thìn, tỵ
Tiểu hao: Tý, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi, tý sửu, dần, mão, thìn.
Sát chủ: Tý, tỵ, mùi, mão, thân, tuất, sửu, hợi, ngọ, dậu, dần, thìn.
Thiên hoả: Tý, mão, ngọ, dậu, tý, mão, ngọ, dậu, tý mão, ngọ, dậu.
Địa hoả: Tuất, dậu, thân, mùi, ngọ, tỵ, thìn, tuất, tỵ, hợi, tý, ngọ.
Nguyệt phá: Thân, tuất, tuất, hợi, sửu, sửu, dần, thìn, thìn, tỵ, mùi, mùi.
Băng tiêu ngoạ giải: Tỵ, tý, sửu, thân, mão, tuất, hợi, ngọ, mùi, dần, dậu, thìn.
Thổ cấm: Hợi, hợi, hợi, dần, dần, dần, tỵ, tỵ, tỵ, thân, thân, thân.
Vãng vong: Dần, tỵ, thân, hợi, mão, ngọ, dậu, tý, thìn, mùi, tuất, sửu.
Cô thần: Tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thìn, tỵ, ngọ, mùi, thân, dậu.
Quả tú: Thìn, tỵ, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão.
Trùng tang: Giáp, ất, mậu, bính, đinh, kỷ, canh, tân, kỷ, nhâm, quý, mậu.
Trùng phục: Canh, tân, kỷ, nhâm, quý, mậu, giáp, ất, kỷ, bính, đinh, mậu.
Theo Phan Kế Bính trong “Việt Nam phong tục” thì việc kén giờ hoàng đạo là rất quan trọng (đó là giờ bắt đầu xuất hành, lúc ra ngõ đi cưới, lúc mới dựng nhà, lúc hạ huyệt...).


  Việc chọn xem ngày tốt là ngày lành  tránh ngày xấu là ngày dữ  (gọi là Xem ngày tốt)

Đã có  từ lâu đời ; đã trở thành truyền thống văn hoá của các dân tộc Đông phương (trong đó có Việt Nam chúng ta). Nhưng phương pháp chọn ngày tốt: Xem ngày tốt  là cơ  bản nhất vẫn tồn tại  đến tận bây giờ vẫn. Tuy nhiên việc Xem ngày tốt  còn gây tranh cãi. Bởi vì nguyên lý và thực tại nào để có những ngày được coi là tốt hay xấu vẫn còn là những điều bí ẩn cần tiếp tục khám phá. Qua các bài viết  của các nhà Phong thủy học, Dịch học ; các nhà  nghiên cứu biên soạn ra các cuốn sách: “Lịch vạn niên”; “Lịch vạn sự các năm” ... soạn, tập hợp  thành sách  và những tư liệu còn lưu truyền trong dân gian về các quy ước ngày tốt xấu và phương pháp chọn ngày trên cơ sở những tư liệu sưu tầm được thì đến nay việc Xem ngày tốt  đã trở thành phổ biến không thể thiếu được .

Xem ngày tốt làm gì?
        Việc chọn ngày để khởi sự là một nhu cầu chính đáng của người dân, "trước là để trọn vẹn niềm tin về tâm linh, sau là yên tâm tư tưởng để tiến hành công việc".  Hiện nay  chúng  ta đang ở trong “Vận khí 8” cho nên “tâm linh rất phát triển”  các  thông tin, sách vở, tài liệu từ xưa  còn lưu truyền đến  nay có quá nhiều và cũng tồn tại rất nhiều mâu thuẫn. Nếu không phải là người tinh thông, có chuyên môn  và am hiểu sách vở thì khó tìm được ngày giờ vừa ý.

Ưu điểm Xem ngày tốt  là:
         Việc chọn xem ngày tốt chẳng qua  cũng chỉ là một liệu pháp về tâm lý và cũng chỉ mang tính tương đối, có thể là ngày tốt với người này nhưng lại không tốt với người kia. "Cùng một giờ một ngày như nhau nhưng có kẻ thắng người bại, kẻ cười người khóc, sinh, tử, hiếu, hỷ... luôn tồn tại song song. Từ xưa tới nay cũng không bao giờ có ngày giờ thật tốt hoặc thật xấu cho mọi người, mọi việc. Vì nếu thật sự có ngày giờ tốt ấy thì sẽ không có chuyện thắng - thua, được - mất. Ngày giờ tốt - xấu chỉ ảnh hưởng tới từng công việc, từng tuổi liên quan đến nó mà thôi", 

        Nhưng thực tế đã chứng minh nhiều người đã xem ngày tốt và nghiệm “có những ngày không hợp với việc đi xa, lại có ngày không hợp với cưới hỏi... và người ta luôn tránh những ngày xấu đó”.

       Thế nhưng, điều đó không phải áp dụng cho tất cả mọi người. Ở đây cần phải phân biệt rằng, việc chọn ngày được giải quyết trên cơ sở của học thuyết âm dương, ngũ hành và hệ can chi.

         Đến nay nó vẫn còn tồn tại (khoảng hơn 5000 năm) chứng tỏ vẫn có sự hợp lý nhất định, do đó không thể nói là nên đả phá hay phê phán, loại bỏ. Tuy nhiên, vấn đề ở chỗ, nếu cứ nhất nhất tuân theo ngày giờ tốt - xấu, dù làm bất kể việc gì khiến trì hoãn công việc thì không nên. 

Yêu cầu  của Xem ngày tốt    là:
          Khi chọn ngày lành tháng tốt phải biết rõ tính chất từng công việc, tuổi của người xem ngày tốt, 24 tiết khí, phong tục tập quán, và hiểu cách xem ngày tốt  mới quyết định được. Có người cứ máy móc giở sách ra tra nên nhiều khi lại gặp điều tối kỵ như đổ bê tông mái nhà chiều tối, hạ thuỷ tàu thuyền ngày nước ròng, rước dâu nửa đêm tháng 7 mưa ngâu, bốc mộ buổi trưa mùa hạ, bệnh nhân hay sản phụ mổ cấp cứu còn chờ sáng trăng... điều cấm kị nhất là việc động thổ nhà (công trình) phạm vào sao Đại Hoàng sát ....có thể gây tai nạn cho chủ nhà (hay chủ công trình) không đúng ngày giờ tốt hoặc không đúng các góc.
          Theo đó, khi chọn ngày giờ để khởi công, động thổ  ngoài việc tham khảo những sao xấu, ngày xấu chung đã nêu  thì phải chú ý điều tối kỵ cho từng việc như nếu bốc mộ, khâm liệm, di quan, hạ huyệt kỵ nhất ngày giờ trùng tang ("cải mả gặp trùng tang như trồng lang gặp gió bấc"); Động thổ, hạ móng, đổ bê tông mái, cất nóc, tân gia, ăn hỏi, rước dâu, nhập phòng, kỵ nhất ngày Ly sàng, Không phòng, Cô thần, Quả tú...; Hạ thuỷ tàu thuyền phải chọn ngày theo con nước sinh, đỉnh triều.
        Khi làm nên tránh những ngày giờ xấu như Sát chủ, Thụ tử, Trùng tang, Trùng phục, Ly sào, Không phòng, Thiên tai địa họa,  Hoang ốc, Thiên hình hắc đạo, Chu tước hắc đạo, Bạch hổ hắc đạo, Thiên lao hắc đạo, Huyền vũ hắc đạo, Câu trận hắc đạo Dương công kỵ, Thập ác đại ma, Lục nhật phá quần...

Cốt lõi của việc xem ngày tốt là gì? Mọi người xem ngày tốt ; thật ra để tìm ra những giờ tốt nhất để đạt theo yêu cầu của mình.
         Hiện nay trên thị trường đang bầy bán rất nhiều sách viết về xem ngày tốt .Tuy nhiên mọi người cần phải biết: Ví dụ trong “Lịch vạn sự năm 2012” thông thường có 6 giờ Hoàng đạo là 6 giờ tốt nhất của 1 ngày; nhưng tùy theo từng người, mỗi người chỉ có từ 2 đến 3 giờ tốt thôi ; còn lại là giờ sát chủ, thụ tử là giờ cực xấu! Cho nên các loại sách này chỉ nên tham khảo mà thôi!
       Có một điều rất lí thú không phải ai cũng biết là quả đất  nghiêng 23o 5 và trong 24 giờ tự quay quanh mình nó nên mỗi giờ tốt chỉ đạt được tối đa là 2 giờ nếu ứng với địa chi thì ứng với 12 con giáp (Giờ Tý: từ 23 giờ đến 1 giờ đêm; giờ Sửu từ 1 giờ đếm đến 3 giờ sáng; giờ Dần từ 3 giờ sáng đến 5 giờ sáng...vv..);  nên có thể kết luận: chỉ Có ngày tốt và giờ tốt. Việc xem ngày tốt là nên làm. Còn những cái khác (Bắc-Nam-Đông-Tây...) chỉ là tương đối mà thôi!
Còn muốn xem ngày tốt để làm các việc như:  
 Về Phong thủy: Xem Nhà ở; Công trình; Văn phòng: Chọn hướng tốt. Phòng làm việc; phòng khách;  bếp;  phòng thờ;  phòng ngủ;  phòng tắm... hợp phong thủy.

    Xem tuổi Xây dựng nhà , sửa nhà; xem  ngay tot  để khởi công, động thổ; nhập trạch.  Xem ngày khai trương. Xem tuổi lấy chồng, lấy vợ. Xem ngày cưới, ngày ăn hỏi. Đặt tên con, so sánh tên với dòng  họ của bố mẹ có xung-khắc không để con cái mạnh khỏe, và cuộc đời mai sau thành đạt; Chọn năm để  sinh con. Chọn biển số đẹp cho: ô tô;  xe máy; điện thoại. Chọn màu sắc hợp tuổi và bản mệnh...Thì nên đến nhà nghiên cứu: Phong thủy, Dịch học và các thầy chuyên  xem  ngay tot  lâu năm và có nhiều kinh nghiệm (Còn không nên đến các thầy bói toán, phù thủy, cô đồng...chỉ nói dựa không theo khoa học gì đâu:)./.
(Ngô Lê Lợi-Hà Nội tháng 6/2012)
                                                   
        
      Hình ảnh về: Trung tâm dậy ngồi thiền ở Hà Nội


Thầy Nguyễn Xuân Điều: Trưởng bộ môn Trường sinh học dưỡng sinh
Trung tâm dậy ngồi thiền ở Hà Nội
Điện thoại của Thầy Nguyễn Xuân Điều: 04.3756.1249 và 0912.086.249 và Tác giả



                          Môn sinh Nguyễn Quang Vinh và Tác giả tại trung tâm dậy ngồi thiền


                                                     Trung tâm dậy ngồi thiền ở Hà Nội