ẢNH CHỤP GIA ĐÌNH 21/12/2012

THẦY PHONG THỦY-TỬ VI-TRẠCH CÁT


NHẬN TƯ VẤN: phong thủy-Tử vi và xem ngày tốt xấu các việc::
+Phong thủy Dương trạch và Âm trach. Dương trạch tư vấn Nhà ở; Công trình; Văn phòng; bếp nấu; phòng thờ; phòng ngủ; phòng tắm... hợp phong thủy. Âm trạch tư vấn đặt mộ, lấy hướng trong nghĩa trang hoặc khu mộ gia đình.
+Chọn ngày Tốt các công việc: Xem tuổi xây nhà, sửa nhà; chọn ngày tốt để khởi công, động thổ; nhập trạch. Xem ngày khai trương.Xem tuổi lấy chồng, lấy vợ. Xem ngày cưới, ăn hỏi. Mua sắm ô tô và xe máy.
+Đặt tên cho con; Chọn năm để sinh con. Chọn số, biển số đẹp cho: ô tô; xe máy; điện thoại. Chọn màu sắc hợp tuổi và bản mệnh.
Xem Tử vi: Dự đoán vận mệnh cuộc đời-Dự đoán năm lấy vợ, lấy chồng. Đại tiểu vận làm ăn tốt; Dự báo tang ma, ốm đau, vận hạn và Hóa giải đề cuộc sống tốt đẹp hơn.



Thứ Bảy, 18 tháng 8, 2018

Nắm bàn tay lại sẽ biết vận mệnh của mình?



Muốn đoán biết vận mệnh cả đời  của mình hãy năm tay lại và xem hình?

Mỗi người đều có 1 đặc điểm trên cơ thể khác biệt, nhân tướng học đã khẳng định chỉ cần để ý vào những đặc điểm này thì việc đoán biết tính cách và số mệnh của 1 người là điều hoàn toàn có thể.

Hãy thử nắm chặt lòng bàn tay của bạn lại, sau đó đếm xem có bao nhiêu đường xuất hiện, những đường ấy chính là chìa khóa giúp chúng ta phơi bày toàn bộ bí mật về tương lai đó!

A. Nếu có 1 đường
Tính cách: Bạn là người thông minh, trí tuệ và hay thương người. Bạn là người không thích cạnh tranh với người khác, thờ ơ với danh vọng và tiền tài.

Từ đây, ta có thể đoán biết số mệnh cả đời bạn: Trong những năm tuổi trẻ, bạn gặp phải rất nhiều khó khăn, và tài sản cũng không ổn định. Nhưng chờ đến sau tuổi trung niên, bạn sẽ vô cùng may mắn, dễ phát tài. Tại thời điểm này, không chỉ thu nhập tài chính tốt, mà cuộc sống gia đình cũng ấm no.

Bạn luôn có quý nhân phù trợ và được hưởng phúc từ tổ tiên. Khi sự nghiệp phát triển nhanh chóng, sự giàu có đã liên tục được tích lũy, từ đây cuộc đời bạn sẽ phất lên rất nhanh.

Nếu là dân buôn bán ắt hẳn rất phát đạt, có lợi nhuận, giàu có, gia đình hạnh phúc, may mắn, cuộc sống thoải mái, tuổi già càng sung túc và thoải mái hơn, sống lâu, sống thọ.

B. Nếu có 2 đường




Tính cách: Bạn là người tôn trọng công lý, sự trung thành, đạo đức, và lòng sùng kính. Bạn dũng cảm và thận trọng, đôi khi còn có cả khiêm tốn và rất tận tâm khi làm một việc gì đó. Trong mắt người khác, bạn thân thiện và khá hoàn hảo. Bạn siêng năng trong công việc, đối xử với người khác bằng sự chân thành nên hay được mọi người kính trọng và yêu mến.

Số mệnh: Vì là người khá nhanh nhẹn và thông minh nên sự nghiệp của bạn phát triển khá nhanh và sớm, tiền bạc và của cải đến với bạn từ khi bạn còn trẻ, hãy cố gắng phát triển nhé.

C. Nếu có 3 đường




Tính cách: Bạn là người có tính khí hào phóng cởi mở nhưng khá thích áp đặt cho người khác. Bạn có kỹ năng lãnh đạo tuyệt vời và nổi bật trong một nhóm người.

Số mệnh: Nếu kinh doanh, bạn thường nắm bắt được các cơ hội để đầu tư và phát triển, ngoài ra còn có rất nhiều quý nhân sẵn sàng giúp đỡ xung quanh bạn, vì vậy mà bạn là người có khá nhiều tài sản và nguồn thu nhập dồi dào.

Sau năm 30 tuổi sự nghiệp của bạn càng ngày càng ổn định và phát triển vượt bậc, sự giàu có dường như là đã là số mệnh của bạn. Tuy nhiên đừng sống quá cứng nhắc, bảo thủ kẻo người xung quanh dần xa lánh, ghét bỏ bạn đấy.

D. Nếu có 4 đường


Tính cách: Bạn là người có tính cách khá lương thiện, bộc trực và luôn đối xử chân thành với mọi người. Tuy nhiên còn sống quá nhiều do dự, lo âu, hãy hòa hợp nhiều hơn với những người xung quanh vì đó có thể là những quý nhân của cuộc đời bạn.

Nhờ đặc điểm này, ta có thể đoán biết số mệnh cả đời bạn: Bạn sinh ra để làm người giàu có, Ông Trời dường như đã an bài cho bạn một sự nghiệp vững trải và cơ hội làm ăn kinh doanh thăng tiến. Nhưng phải đến độ tuổi trung niên con đường sự nghiệp của bạn mới nở rộ. Sau tuổi 35, con đường phát triển thuận lợi, cuộc sống khá an nhàn. Ngoài ra, bạn có khả năng có lý tưởng sống chính vì vậy mà bạn rất dễ đạt được những mục tiêu của mình.

Ngô Lê Lợi –ST & Tổng hợp trên các báo)


Thứ Ba, 14 tháng 8, 2018

Tại sao không nên đặt bếp ở hướng Tây Bắc (cung Càn)



Phong thủy về nhà cửa phân biệt trong nhà (nội thất) và  xung quanh nhà (ngoại thất). Từ trung tâm căn nhà, người ta chia ra 8  cung/hướng. Các vùng này là 8 vùng dựa theo 8 hướng Bắc, Ðông-bắc, Ðông, Ðông-nam, Nam, Tây-nam, Tây, và Tây-bắc. Trong ngôn ngữ Phong thủy học, người ta gọi đó là 8 cung hoặc 8 phương-vị. 

Mệnh phong thủy của mỗi người (chủ nhà) cũng  được chia làm 8 cung tương ứng với 8 hướng, trong đó tuổi người nào tương ứng với 4 cung thuộc các hướng Bắc, Nam, Đông và Đông Nam gọi là mệnh “Đông tứ mệnh”; tuổi người nào tương ứng với 4 cung thuộc các hướng Tây Bắc,  Đông Bắc, Tây Nam và Chính Tây gọi là mệnh “Tây tứ mệnh”. Tương tự, nhà ở các hướng Bắc, Nam, Đông và Đông Nam gọi là nhà “Đông tứ trạch”; nhà ở các hướng Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam và chính Tây gọi là nhà “Tây tứ trạch”.

Người “Đông tứ mệnh” hợp nhà “Đông tứ trạch”, người “Tây tứ mệnh” hợp nhà “Tây tứ trạch”. Trong  phong thủy dương trạch cho rằng, “Trạch mệnh tương phối” thì “hòa khí sinh tài, gia sản, nhân đinh hưng vượng”; ngược lại thì sẽ sa sút về mọi mặt.

Căn cứ vào năm sinh và giới tính của từng người để tính mệnh phong thủy theo công thức dưới đây:

Chủ nhà là nam: Lấy 100 trừ đi hai số cuối của năm sinh, lấy hiệu số chia cho 9, số dư của phép chia là số mệnh phong thủy.

Ví dụ: Nam sinh năm 1972, mệnh phong thủy tính như sau:

100 - 72 = 28

28 : 9 = 3 dư 1.

Số 1 là số cung phong thủy của nam sinh năm 1972, tức cung Khảm, thuộc thủy, hướng Bắc (cũng dùng tên cung để gọi mệnh phong thủy của nam sinh năm 1972 là “mệnh Khảm”).

Chủ nhà là nữ: Lấy hai số cuối của năm sinh trừ đi 4, lấy hiệu số chia cho 9, số dư của phép chia là số mệnh phong thủy.

Ví dụ: Nữ sinh năm 1972, mệnh phong thủy tính như sau:

72 - 4 = 68

68 : 9 = 7 dư 5.

Số 5 là số cung phong thủy của nữ sinh năm 1972, tức cung cấn, thuộc thổ, hướng Đông Bắc (cũng dùng tên cung để gọi mệnh phong thủy của nữ sinh năm 1972 là “mệnh Cấn”).

Lưu ý: Trong cả cách tính nêu trên, khi số dư của phép chia là 5 thì cung phong thủy của nam thuộc cung Khôn, nữ thuộc cung Cấn. Nếu chia hết thì lấy số 9 làm số cung phong thủy của tuổi đó, không phân biệt nam hay nữ.

Số của 8 cung như sau:
Số 1 là cung Khảm, thuộc Thủy, hướng  Bắc.
Số 2 là cung Khôn, thuộc Thổ, hướng Tây Nam.
Số 3 là cung Chấn, thuộc Mộc, hướng Đông.
Số 4 là cung Tốn, thuộc Mộc, hướng Đông Nam.
Số 6 là cung Càn, thuộc Kim, hướng Tây Bắc.
Số 7 là cung Đoài, thuộc Kim, hướng Tây.
Số 8 là cung Cấn, thuộc Thổ, hướng Đông Bắc.
Số 9 là cung Ly, thuộc Hỏa, hướng Nam.

Như vậy, những người sau khi tính toán theo tuổi được các số 1, 3, 4 hoặc 9 thuộc “Đông tứ mệnh”; những người được các số 2, 7, 6 hoặc 8 thuộc “Tây tứ mệnh”.
Biết mệnh phong thủy thuộc cung nào là căn cứ quan trọng để xác định hướng nhà phù hợp và bố trí phong thủy cho phòng: Khách, Thờ, Bếp,Ngủ, đường nước vào ra, bể nước, WC…. Tuy nhiên, do ngũ hành, âm dương của các sao quản cung (hướng) và ngũ hành của các cung khác nhau, nên có trường hợp “Tây tứ mệnh” không hợp với “Tây tứ trạch” hoặc “Đông tứ mệnh” không hợp với “Đông tứ trạch”.
Để tránh nhầm lẫn đáng tiếc do phương pháp tính toán phức tạp, dưới đây là  Tổng kết và giới thiệu hợp hướng của từng mệnh phong thủy cụ thể;  chỉ cần tính được mệnh phong thủy của mình là có thể lựa chọn hướng nhà phù hợp:

Người mệnh Càn (số 6); Người mệnh Cấn (số 8); Người mệnh Khôn (số 2) ; Người mệnh Đoài (số 7) : hợp các hướng: Tây, Tây Bắc, Tây Nam và Đông Bắc.
Người mệnh Khảm (số 1). Người mệnh Chấn (số 3) , Người mệnh Tốn (số 4), Người mệnh Ly (số 9) hợp các hướng: Bắc, Nam, Đông và Đông Nam.
Lưu ý, phương pháp này cũng dùng để tính toán, lựa chọn hướng bàn làm việc, hướng phong thủy hoặc tuổi của nhân viên  trong công ty hay doanh nghiệp.
Sau khi đã xác định cung và hướng nhà sẽ giúp gia chủ  trong việc bố trí các không gian sinh hoạt và đồ dùng nội thất sao cho phù hợp với đặc điểm phong thủy của ngôi nhà để tăng tài lộc và trường khí vào nhà .
Bếp là dụng cụ  giúp chúng ta chế biến ra đồ ăn, nuôi dưỡng tất cả mọi người trong gia đình nên vị trí đặt bếp là vô cùng quan trọng.nếu đặt sai vị trí sẽ  gây ra những thiệt hại nghiêm trọng cho người đàn ông sống trong nhà hoặc người trụ cột của gia đình. 
Theo Phong thủy , cung Tây Bắc, Tây Nam và trung tâm nhà là ba vị trí có hại đối với việc bố trí  bếp trong đó vị trí  “xấu và hung” nhất là hướng Tây Bắc. Hướng Tây Bắc là vị trí “lửa tại cửa trời” – vị trí tử cho hành hỏa. Vị trí Tây Bắc ngôi nhà cũng coi là đại diện cho người người đàn ông sống trong nhà hoặc người trụ cột của gia đình. Tây Bắc thuộc quẻ Càn “Càn vi thiên”, hướng này có “lửa ở cổng trời” là mang điềm gở vào nhà. Khi đó dễ khiến cho chủ nhà bị mất tiền của;  mất việc, hoặc mất quyền chức. Tại vị trí bếp nếu đặt vào cung “Sinh khí” của gia chủ   thì mất tiền bạc như kiểu mất do chứng khoán,  thua lô đề cờ bạc, mất trong đầu tư; vợ hay mất đoàn kết cãi nhau…Trường hợp  gia chủ là người độc thân, bếp hướng Tây Bắc sẽ có thể dẫn đến tình trạng khó thu hút được một mối quan hệ phù hợp hoặc thường xuyên cãi cọ, bất đồng với  đối tác …. 

Hóa giải bếp hướng Tây Bắc 
Hướng bếp là hướng Lưng của người nấu bếp. Lưng của người nấu quay về hướng nào, hướng đó là hướng bếp. Trong trường hợp bếp đã đặt sai nên nhờ một Thầy Phong thủy đến kiểm tra hướng bếp. Theo  phong thủy, bếp ăn nên đặt ở vị trí “tọa hung hướng cát” ; có nghĩa là nằm ở hướng “hung” nhưng nhìn về “ hướng cát” để bếp nấu  hỗ trợ áp chế những luồng khí gây bất lợi cho gia chủ.
Vị trí tốt nhất để đặt  bếp ở một gian riêng và liền trong  trong nhà. Nên bố trí một phòng  sau nhà để làm gian bếp, một mặt của nhà bếp nên nhìn về chỗ thoáng của ngôi nhà như sân sau nhà, ban công, khoảng trống bên hông nhà; thông thường bếp đặt ngang so với nhà (trường hợp không đặt ngang nhà thì phải đặt  bếp “tọa hung hướng cát và tránh cung Tây Bắc là được?”
Đặt bếp  "tọa hung hướng cát", có nghĩa là nằm ở “hướng hung” nhưng nhìn về “hướng cát”: Bếp đun củi thì "Cửa bếp là nơi đưa củi vào đáy nồi để đốt” còn bếp ga hay bếp điện thì cửa bếp là nơi có núm văn ga hay điều chỉnh điện , phải đặt nó quay về “hướng cát”.
Không nên bố trí bếp quá lộ liễu, khiến người ta có thể nhìn thấy ngay từ ngoài  cửa  “ bếp bị hở lợi” không tốt; hoặc để đường từ cửa đâm thẳng vào bếp vì như vậy dễ bị hao tán tài sản. Kệ đặt hay Bệ đặt bếp , theo các chuyên gia phong thủy, nên tựa vào tường cho vững chắc.
Bép  tránh để góc nhọn chiếu hoặc đâm vào khu vực nấu vì điều đó có thể làm hại tới hòa khí trong nhà. Đừng để bếp dưới xà ngang: dưới xà có bếp, nữ chủ nhân sẽ bị tổn hao.
Còn nếu bếp đặt đối diện với nhà vệ sinh hay cửa phòng ngủ, sức khỏe của các thành viên trong gia đình sẽ bị ảnh hưởng.
Phong thủy học truyền thống cho rằng làm nhà bếp phải cầu "tàng phong tụ khí". Vì thế bếp nấu nhìn thẳng ra cửa chính hoặc sau bếp có cửa sổ đều không  tốt vì sợ gió thổi làm tắt đi ngọn lửa khi đun nấu ảnh hưởng đến tài lộc của gia đình.
Mặt khác, bếp thuộc hỏa, kỵ nhất gần nước; đặt  bếp phải  cách chậu rửa tối thiểu 60cm. Kiêng để bếp quay về hướng Bắc (hướng của Khảm -Thủy vượng), thứ hai không đặt bếp  nấu trên rãnh, mương, đường nước, và cuối cùng tránh để bếp nấu  kẹt giữa hai  dụng cụ  có nước- "thủy" như tủ lạnh, chậu  rửa, máy giặt…
Ngoài ra, vị trí của bếp phải kê trên nền cao ráo, không khí thoáng và ánh sáng đầy đủ (Nếu trên tường có cửa sổ lấy ánh sáng mặt trời thì phải để cửa sổ chéo với bếp để ánh sáng không chiếu thẳng vào bếp nấu). Chân bếp không được gập gềnh; nghiêng lệch là điều tối kỵ khi đặt bếp. Mái nhà bếp không được để dột, có nước rơi vào.
Theo quan niệm của người phương Đông thì phòng bếp là 1 trong 3 vị trí quan trọng nhất của ngôi nhà.

Giải nghĩa  các hướng của nhà và đặt bếp để hóa giải :
* Có 4  Hướng Tốt:
Sinh Khí: thuộc Tham lang tinh, Dương Mộc, Thượng cát. Nhà  được hướng “Sinh Khí” thì  lợi cho quan lộc, làm ăn mau giàu, nhân khẩu tăng thêm, khách khứa tới đông, đến năm, tháng Hợi, Mão, Mùi thì được đại phát tài. Tuy nhiên nếu Sinh khí ở khu vệ sinh, phòng kho ,… thì hay mất vặt, thất nghiệp, đẻ non, nhiều bệnh tật.
Thiên Y: thuộc Cự môn tinh, Dương Thổ, Thượng cát. Nhà được hướng “Thiên y” và có  cửa, đường ra vào được hướng này thì nhanh giàu có , không tật bệnh, nhân khẩu, ruộng vườn, súc vật đại vượng, khoảng một năm có của. Đến năm, tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì phát tài. Tuy nhiên nếu Thiên y ở khu vệ sinh,phòng kho… thì mắc bệnh kinh niên, ủ bệnh chứng ung thư.
Diên Niên: thuộc Vũ khúc tinh, Dương Kim, Thứ cát. Nhà hướng  này: trung phú, sống lâu, của cải, vợ chồng vui vẽ, nhân khẩu, lục súc đại vượng. Ứng vào năm, tháng Tỵ, Dậu, Sửu. Tuy nhiên nếu Diên niên ở khu vệ sinh, phòng kho … thì hay cãi vã thị phi, nhà cửa không yên ổn.
Phục Vị : thuộc Tả phù, Âm Thủy, Thứ cát. Nhà hướng này  được “Tiểu phú”, nhà  sinh có cả con trai và con gái .
Nếu “Phục vị” ở khu vệ sinh, phòng kho …. thì gia chủ nóng nảy, luôn cảm thấy bất yên.


* Có 4 Hướng Xấu:
Tuyệt mạng: thuộc Phá quân tinh, Âm Kim, Đại hung. Nhà quay hướng  “Tuyệt Mênh” gia chủ có thể hay  bị bệnh khó chữa, mổ xẻ, đụng xe, mất trộm, trong người cảm thấy không yên ổn, mọi việc tính toán quá đáng, buồn phiền, đau khổ, u sầu, ít nói, ức chế tâm thần, duyên phận con cái bạc bẽo; Ứng vào năm, tháng Tỵ, Dậu, Sửu.
Ngũ Quỷ:Liêm trinh tinh, Âm Hỏa, Đại hung. Nhà quay hướng Ngũ Quỉ hay Bị hỏa hoạn, ốm đau, hao mòn ruộng vườn, gia súc... Ứng  vào năm, tháng: Dần, Ngọ, Tuất. Nếu Cung Ngũ quỷ là khu vệ sinh, kho thì có thể biến xấu thành tốt. Nếu cung Ngũ Quỷ là vị trí tốt ( cửa ra vào, phòng ngủ, bếp ) thì các sự việc lôi thôi vô cớ ập đến, tai tiếng thị phi, mất trộm, phá sản, hoả hoạn…
Lục Sát: thuộc Văn khúc tinh, Dương Thủy, Thứ hung. Nếu  hướng nhà cửa phạm thì bị: mất của, cãi vã, hao mòn gia súc vườn ruộng Ứng vào năm, tháng: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu Cung Lục sát là khu vệ sinh, kho thì người trong nhà có suy nghĩ đúng đắn, có số đào hoa và lợi cho đuờng tình duyên. Nếu cung Lục sát là vị trí tốt ( cửa ra vào, phòng ngủ, bếp ) thì tình duyên trắc trở, vợ chồng thường cãi nhau, sự nghiệp không tốt. Riêng với nam giới thi không lo làm ăn, hay rượu chè cờ bạc.
Họa Hại: thuộc Lộc tồn tinh, Âm Thổ, Thứ hung.Nếu  hướng nhà quay Họa Hại  thì hay  bị quan, khẩu thiệt, bịnh tật, hao tài, hay bị kiện cáo.. . Ứng  vào năm, tháng: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu Cung Hoạ hại là khu vệ sinh, kho thì người trong nhà được yên ổn, hoà thuận, sức khoẻ tốt, không xảy ra quan sự.


Khi  chọn mua đất xây nhà hay mua nhà nên  chọn các hướng tốt và đặt Bếp “ tọa hung hướng cát” (hướng bếp là hướng lưng người nấu) , cửa chính, bàn thờ, đầu giường “”tọa hung hướng cát... Chọn các hướng xấu cho các vị trí nhà vệ sinh, hầm tự hoại, đặt máy giặt...

 
Nếu hướng nhà phạm vào hướng xấu, có thể dùng hướng bếp hóa giải: Đặt bếp hướng Sinh khí” để   giáng Ngũ quỷ; “Thiên y” chế “Tuyệt mạng”; “Diên niên” yểm “Lục sát” và “Chế phục an bài đinh”
Ví dụ nhà có phướng phạm vào “Ngũ quỷ”, xoay hướng Bếp sang hướng “Sinh Khí”  sẽ trừ được tà khí hung...
Sử dụng thước Lỗ Ban để định cửa, tủ bếp...
Dùng thước Lỗ Ban chọn kích thước khi đặt  , tủ bếp... phù hợp phong thủy Thước Lỗ Ban.

Một số kiêng kỵ  khi đặt Bếp:

1. Kiêng bếp nấu đặt ngược hướng nhà
Bếp đặt ngược hướng nhà là bếp ngoảnh lưng về hướng cửa nhà, ví dụ nhà “lưng Nam; mặt  hướng về Bắc” mà bếp lại  “lưng Bắc mặt hướng về Nam”, như vậy không lành.
2. Kiêng đường từ cửa đâm thẳng vào bếp
Không nên đặt quá lộ liễu, đặc biệt là không nên để cửa nhìn thẳng vào bếp nấu vì như vậy nó sẽ dẫn khí từ ngoài xông thẳng vào không lợi, sẽ mất mát, như cổ nhân dạy: “Cửa nhà thẳng vào bếp, gia súc sẽ dễ mất”.
3. Kiêng cửa chính nhìn thẳng vào bếp
Bếp nấu không nên để lộ, ở ngoài cửa chính nhà ở nhìn thấy bếp, đương nhiên là không lành, còn đứng ngoài cửa bếp có thể nhìn thấy bếp nấu cũng không lành.
4. Kiêng nhà bếp đặt đối diện với nhà vệ sinh
Bếp nấu là nơi nấu đồ ăn thức uống cho cả nhà, vì vậy cần phải giữ vệ sinh, nếu không thì bệnh tật sẽ vào người qua đường ăn uống, làm hại đến sức khỏe.
Nhà vệ sinh có rất nhiều thứ bẩn và vi trùng vì vậy bếp nấu không nên đặt gần nhà vệ sinh. Đặc biệt cửa bếp không đặt đối diện với nhà vệ sinh.
5. Kiêng nhà bếp đối diện với cửa phòng ngủ
Bếp là nơi nấu nướng, thậm trí còn nóng bức, không nên đặt đối diện với phòng ngủ, Như vậy ảnh hưởng đến sức khỏe người ở trong phòng, dễ sinh bệnh.
6. Kiêng bếp sát giường ngủ
Bếp lửa nóng, khi đun nấu khói dầu mỡ cũng không có lợi cho sức khỏe, vì vậy bếp nấu thẳng hướng với cửa phòng không tốt và bếp đặt sát phòng ngủ đặc biệt là với giường ngủ cũng không tốt.
7. Kiêng để sau bếp là khoảng không
Bếp nên tựa vào tường, sau bếp không nên là khoảng không (không có tường kín). Nếu như phía sau bếp là cửa chính cho ánh sáng chiếu qua cũng không tốt, vì rằng như vậy sẽ giống như sách cổ đã nói: “Cửa bếp nấu kiêng cho ánh sáng chiếu vào”.
8. Đặt bếp trên rãnh mương nước
Bếp thuộc hỏa, hỏa vốn kỵ nước, nước và lửa không dung hòa, vì vậy lửa không nên để gần nước quá. Nếu như bếp đặt trên đường nước là không thích hợp.
9. Kiêng có xà ngang đè lên trên
Phong thủy học có câu: “Xà ngang đè lên trên” bất lợi.
Giường ngủ hoặc ghế ngồi phía trên có xà ngang là không tốt, xà ngang đè lên trên bếp cũng không tốt. không tránh được người nhà bị ốm đau bệnh tật, đặc biệt có hại cho sức khỏe vợ chồng, “dưới xà có bếp, nữ chủ nhà tổn hao”.
10. Kiêng mặt trời chiếu xiên khoai
Theo phong thủy học thì nhà bếp hướng tây, đặc biệt tủ bếp là nơi đun nấu nếu bị mặt trời chiếu xiên từ hướng chính tây vào là rất không tốt, cho rằng như thế rất ảnh hưởng đến sức khỏe mọi người trong nhà, cho nên cần phải tránh.
11. Kiêng để góc nhọn chiếu thẳng vào bếp
Phong thủy học cho rằng góc nhọn sắc, dễ gây thương tổn, vì vậy rất kiêng có góc nhọn chiếu thẳng vào bếp! Bếp nấu là nơi nấu ăn nuôi sống cả nhà, nếu như bị góc nhọn chiếu thẳng vào sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe người trong nhà.
12. Kiêng nước lửa đụng nhau
Bếp thuộc hỏa, còn chậu rửa bát thì chứa nước (thủy), vì vậy hỏa và thủy không nên để quá gần nhau; đặc biệt là bếp kẹt giữa 2 bên là nước, ví dụ đặt bếp giữa 1 bên là máy giặt, 1 bên là chậu rửa.

(Ngô Lê Lợi- Tổng hợp từ Bài giảng Phong thủy dương trạch-tháng 8/2018)


 



Thứ Năm, 9 tháng 8, 2018

Hướng dẫn lễ cúng Vu Lan tại gia đình


Hai ban thờ : thờ Phật và  Thờ Thổ công + Gia tiên 


A/Ban thờ

1/Gia đình có 2 ban thờ Phât &  Ban thổ công + Gia tiên

-Lễ Ban Phật: Mâm cơm chay hoặc đồ cúng chay (hoa- đĩa Ngũ quả-xôi-chè-oản..)

-Lễ Ban thờ Thổ công+ gia tiên: trên ban thờ : Mâm cơm chay hoặc đồ cúng chay (hoa- đĩa ngũ quả-xôi-chè-oản..). trường hợp có mâm lễ mặn thì bầy  bên dưới Ban thờ. Mã nên giảm tiện không mua mã mà thay vào khoảng 5 đến 10 tập tiền âm (để Thổ công và Gia tiên mua quần áo) + khoảng vài chục nghìn tiền lẻ (dương). Việc này là thực hiện của Phật giáo tiến tới bỏ hóa tiền và mã tại các chùa?

2/Gia đình có một Ban  thờ Thổ công+ gia tiên: trên ban thờ : Mâm cơm chay hoặc đồ cúng chay (hoa- đĩa ngũ quả-xôi-chè-oản..). trường hợp có mâm lễ mặn thì bầy  bên dưới Ban thờ. Mã nên giảm tiện không mua mã mà thay vào khoảng 5 đến 10 tập tiền âm (để Thổ công và Gia tiên mua quần áo) + khoảng vài chục nghìn tiền lẻ (dương). Việc này là thực hiện của Phật giáo tiến tới bỏ hóa tiền và mã tại các chùa?

B/ Phần lễ nghi:

1/Đối với gia đình có thờ Phật (Thờ Tam Thánh Phật, Thờ Phật Thích Ca Mô Ni, Thờ Phật Bà Quan Thế Âm Bồ Tát; Thờ Phật Dược Sư Lưu Ly…

Nghi lễ: mặc áo lam ; thắp hương 2 ban thờ ; sau đó Đến trước Ban thờ Thổ công + Gia tiên kính mời Các quan các ngài và Gia tiên họ…. cùng với chúng con “ Đảnh lễ Phật và Nghe Kinh Vu Lan Báo hiếu”

 (ĐNH LỄ TAM BẢO)
Tất thảy cung kính.
Dốc lòng kính lạy Phật - Pháp - Tăng thường ở khắp mười phương
. (3 lễ)


(DÂNG HƯƠNG)

Chúng con kính dâng lễ phẩm
Nguyện hương thơm bay tận mười phương
Cúi xin Phật rủ lòng thương
Chứng cho con có tâm hương cúng dàng
Hương cầu đạo mở mang khắp cõi
Để chúng sinh được khởi Phật tâm. (1 vái)


Cúng dàng rồi - Tất thảy cung kính.
Dốc lòng kính lạy Phật - Pháp - Tăng thường ở khắp mười phương. (1 lễ)


(CA NGỢI ĐỨC PHẬT)

Ơn Đức Phật sáng soi đuốc tuệ
Đạo cao siêu không thể nghĩ bàn
Hoá thân biến khắp không gian
Giáo lý mầu nhiệm khai quang sáng ngời
Đủ phương tiện độ đời cứu kính
Khắp loài phàm, Trời, Thánh quy y
Tấm lòng hỷ xả từ bi
Cứu khổ cứu nạn thật vì chúng sinh.
Tám mươi vẻ thân hình tột bậc
Đủ ba hai tướng tốt khác thường
Uy nghi cảm hoá mười phương
Khiến cho các cõi được nương tựa nhờ.
Con bao kiếp mê mờ chính Pháp
Nhờ thiện duyên nay được làm người
Lại may được gặp Phật rồi
Dốc lòng kính lạy xin Ngài xét soi.
Đường Thánh Đạo con noi gương sáng
Lấy tâm từ xả oán trừ mê
Nguyện cho chúng sinh cùng về
Cực Lạc thế giới là quê muôn đời.


Án Phạ Nhật La Vật. (3 lần) 1 vái


1.ĐẢNH LỄ:  (BA LẠY)
1- Chí tâm đỉnh lễ: Nam mô tận hư không biến pháp giới quá, hiện, vị lai Thập phương chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng thường trụ Tam Bảo. (1 lễ)
2- Chí tâm đỉnh lễ: Nam mô Sa Bà Giáo Chủ Bản Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Đương Lai Hạ Sinh Di Lặc Tôn Phật, Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát, Hộ Pháp Chư Tôn, Linh Sơn Hội Thượng Phật, Bồ Tát.(1 lễ) 0
3- Chí tâm đỉnh lễ: Nam mô Tây Phương Cực Lạc thế giới Đại Từ Đại Bi tiếp dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát, Đại Thế Chí Bồ Tát, Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát, Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát. (1 lễ)

 2. Chú Đại Bi ( 3 lượt 81 biến)

Nam Mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát ( 3 lần )
Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni


1. Nam Mô Hắc Ra Đát Na Đá Ra Dạ Da
2. Nam Mô A Rị Da
3. Bà Lô kiết Đế Thước Bát Ra Da
4. Bồ Đề Tát Đỏa Bà Da
5. Ma Ha Tát Đỏa Bà Da
6.
Ma Ha Ca Lô Ni Ca Da
7. Án
8. Tát Bàn Ra Phạt Duệ
9. Số Đát Na Đát Tỏa
10. Nam Mô Tất Kiết Lật Đỏa, Y Mông A Rị Da
11. Bà Lô kiết Đế Thất Phật Ra Lăng Đà Bà
12. Nam Mô Na Ra Cẩn Trì
13. Hê Rị Ma Ha Bàn Đa Sa Mế
14. Tát Bà A Tha Đậu Du Bằng
15. A Thệ Dựng
16. Tát Bà Tát Đa,Na Ma Bà Già
17. Ma Phạt Đạt Đậu
18. Đát Điệt Tha
19. Án A Bà Lô Hê
20. Lô Ca Đế
21. Ca Ra Đế
22. Di Hê Rị
23. Ma Ha Bồ Đề Tát Đỏa
24. Tát Bà Tát Bà
25. Ma Ra Ma Ra
26. Ma Hê Ma Hê Rị Đà Dựng
27. Cu Lô Cu Lô Yết Mông
28. Độ Lô Độ Lô Phạt Xà Da Đế
29. Ma Ha Phạt Xà Da Đế
30. Đà Ra Đà Ra
31. Địa Rị Ni
32. Thất Phật Ra Da
33. Dá Ra Dá Ra
34. Mạ Mạ Phạt Ma Ra
35. Mục Đế Lệ
36. Y Hê di Hê
37. Thất Na Thất Na
38. A Ra Sâm Phật Ra Xá Lợi
39. Phạt Sa Phạt Sâm
40. Phật Ra Xá Da
41. Hô Lô Hô Lô Ma Ra
42. Hô Lô Hô Lô Hê Rị
43. Ta Ra Ta Ra
44. Tất Rị Tất Rị
45. Tô Rô Tô Rô
46. Bồ Đề Dạ Bồ Đề Dạ
47. Bồ Đà Dạ Bồ Đà Dạ
48. Di Đế Rị Dạ
49. Na Ra Cẩn Trì
50. Địa Rị Sắt Ni Na
51. Ba Dạ Ma Na
52. Ta Bà Ha
53. Tất Đà Dạ
54. Ta Bà Ha
55. Ma Ha Tất Đà Dạ
56. Ta Bà Ha
57. Tất Đà Du Nghệ
58. Thất Bàn Ra Dạ
59. Ta Bà Ha
60. Na Ra Cẩn Trì
61. Ta Bà Ha
62. Ma Ra Na Ra
63. Ta Bà Ha
64. Tất Ra Tăng A Mục Khê Da
65. Ta Bà Ha
66. Ta Bà Ma Ha A Tất Đà Dạ
67. Ta Bà Ha
68. Giả Kiết Ra A Tất Đà Dạ
69. Ta Bà Ha
70. Ba Đà Ma Yết Tất Đà Dạ
71. Ta Bà Ha
72. Na Ra Cẩn Trì Bàn Đà Ra Dạ
73. Ta Bà Ha
74. Ma Bà Lợi Thắng Kiết Ra Dạ
75. Ta Bà Ha
76. Nam Mô Hắc Ra Đát na, Đá Ra Dạ Da
77. Nam Mô A Rị Da
78. Bà Lô Kiết Đế
79. Thước Bàn Ra Dạ
80. Ta Bà Ha
81. Án Tất Điện Đô
82. Mạn Đa Ra
83. Bạt Đà Dạ
84. Ta Bà Ha
(Lặp lại 3 lần từ câu Chú 81 đến 84)


3. KINH VU LAN BÁO HIẾU :

KHAI KINH

Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật (3 lần)

Pháp Phật cao siêu rất nhiệm màu,
Trăm ngàn muôn kiếp dễ hay đâu,
Con nay nghe thấy chuyên trì tụng,
Nguyện tỏ Như Lai nghĩa nhiệm màu.

Nam Mô Đại Hiếu Mục Kiền Liên Bồ Tát (3 lần)

PHẬT NÓI KINH VU LAN BỒN TA TỪNG NGHE LỜI TẠC NHƯ VẦY:

Một thuở nọ Thế Tôn an trụ,
Xá vệ thành Kỳ Thụ viên trung
Mục Liên mới đặng lục thông,
Muốn cho cha mẹ khỏi vòng trầm luân,
Công dưỡng dục thân ân dốc trả
Nghĩa sanh thành đạo cả mong đền
Làm con hiếu hạnh vi tiên,
Bèn dùng tuệ nhãn dưới trên kiếm tầm.
Thấy vong mẫu sanh làm ngạ quỉ
Không uống ăn tiều tụy hình hài,
Mục Liên thấy vậy bi ai,
Biết mẹ đói khát ai hoài tình thâm
Lo phẩm vật đem dâng từ mẫu,
Đặng đỡ lòng cực khổ bấy lâu,
Thấy con, mẹ rất lo âu.
Tay tả che đậy, hữu hầu bốc ăn.
Lòng bỏn xẻn tiền căn chưa dứt,
Sợ chúng ma cướp giựt của bà.
Cơm đưa chưa đến miệng đà,
Hóa thành than lửa nuốt mà đặng đâu,
Thấy như vậy âu sầu thê thảm,
Mục Kiền Liên bị cảm xót thương,
Mau mau về đến giảng đường,
Bạch cùng Sư phụ tầm phương giải nạn.
Phật mới bảo rõ ràng căn cội,
Rằng mẹ ông gốc tội rất sâu.
Dầu ông thần lực nhiệm màu,
Một mình không thể ai cầu đặng đâu
Lòng hiếu thảo của ông dầu lớn,
Tiếng vang dồn thấu đến Cửu Thiền
Cùng là các bậc Thần kỳ.
Tà ma ngoại đạo, bốn vì Thiên Vương
Cộng ba cõi sáu phương tụ tập.
Cũng không phương cứu tế mẹ ngươi,
Muốn cho cứu đặng mạng người.
Phải nhờ thần lực của mười phương Tăng
Pháp cứu tế ta toan giảng nói,
Cho mọi người thoát khỏi ách nàn
Bèn kêu Mục Thị đến gần,
Truyền chi diệu pháp ân cần thiết thi,
Rằm tháng bảy là ngày Tự tứ.
Mười phương Tăng đều dự lễ nầy
Phải toan sắm sửa chớ chầy,
Thức ăn trăm món, trái cây năm màu
Lại phải sắm gường, nằm nệm lót
Cùng thau, bồn, đèn đưốc, nhang dầu
Món ăn tinh, sạch báu mầu
Đựng trong bình bát Vọng cầu kính dâng
Chư Đại đức mười phương thọ thực
Trong bảy đời sẽ đặng siêu thăng
Lại thêm cha mẹ hiện tiền
Đặng nhờ phước lực tiêu khiên ách nàn
Vì ngày ấy Thánh Tăng đều đủ
Dù ở đâu cũng tụ hội về.
Như người Thiền định sơn khê
Tránh điều phiền não chăm về thiền na
Hoặc người đặng bốn tòa đạo quả
Công tu hành nguyện thỏa vô sanh
Hoặc người thọ hạ kinh hành
Chẳng ham quyền quí ẩn danh lâm tòng
Hoặc người đặng lục thông tấn phát
Và những hàng Duyên giác,Thanh Văn
Hoặc chư Bồ tát mười phương
Hiện hình làm sãi ở gần chúng sanh
Đều trì giới rất thanh, rất tịnh,
Đạo đức dày chánh định chân tâm
Tất cả các bực Thánh, phàm
Đồng lòng thọ lãnh bát cơm lục hòa
Người nào có sắm ra vật thực
Đặng cúng dường Tự tứ Tăng thời
Hiện tiền phụ mẫu của người
Bà con quyến thuộc thảy đều nhờ ơn
Tam đồ khổ chắc rằng ra khỏi
Cảnh thanh nhàn hưởng thọ tự nhiên
Như còn cha mẹ hiện tiền
Nhờ đó cũng đặng bách niên thọ trường
Như cha mẹ bảy đời quá vãng
Sẽ hóa sanh về cõi thiên cung
Người thời tuấn tú hình dung
Hào quang chiếu sáng khắp cùng châu thân
Phật dạy bảo mười phưong tăng chúng
Phải tuân theo thể thức sau nầy:
Trước khi thọ thực đàn chay
Phải cầu chú nguyện cho người tín gia
Cầu thất thế mẹ cha thí chủ
Định tâm thần quán đủ đừng quên
Cho xong định ý hành thiền
Mời dùng phẩm vật đàn tiền hiến dâng
Khi thọ dụng, nên an vật thực
Trước Phật đài hoặc tự tháp trung
Chư tăng chú nguyện viên dung
Sau rồi tự tiện thọ dùng bữa trưa
Pháp cứu tế Phật vừa nói dứt
Mục Liên cùng Bồ tát chư Tăng
Đồng nhau tỏ dạ vui mừng
Mục Liên cũng hết khóc thương rầu buồn
Mục Liên mẫu cũng trong ngày ấy
Kiếp khổ về ngạ quỷ được tan
Mục Liên bạch với Phật rằng:
Mẹ con nhờ sức Thánh Tăng khỏi nàn
Lại cùng nhờ oai thần Tam Bảo
Bằng chẳng thì nạn khổ khó ra
Như sau đệ tử xuất gia
Vu Lan bồn pháp dùng mà độ sanh
Độ cha mẹ còn đương tại thế
Hoặc bảy đời có thể đặng không?
Phật rằng: lời hỏi rất thông
Ta vừa muốn nói con vùng hỏi theo.
Thiện nam tử, Tỳ kheo nam nữ
Cùng Quốc vương,Thái tử Đại thần
Tam công, tể tướng, bá quan
Cùng hàng lê thứ vạn dân cỗi trần
Như chí muốn đền ơn cha mẹ
Hiện tại cùng thất thế tình thâm
Đến Rằm tháng bảy mỗi năm
Sau khi kiết hạ chư Tăng tựu về
Chính ngày ấy Phật đà hoan kỷ
Phải sắm sanh bá vị cơm canh
Đựng trong bình bát tinh anh
Chờ giờ Tự tứ chúng tăng cúng dường
Đặng cầu nguyện song đường trường thọ
Chẳng ốm đau cũng chẳng khổ chi
Cùng cầu thất thế đồng thì
Lìa nơi ngạ quỉ sanh về nhơn thiên
Đặng hưởng phước nhân duyên vui đẹp
Lại xa lìa nạn khổ cực thân
Môn sanh Phật tử ân cần
Hạnh tu Hiếu thuận phải cần phải chuyên
Thường cầu nguyện thung huyên an hảo
Cùng bảy đời phụ mẫu siêu sanh
Ngày rằm tháng Bảy mỗi năm
Vì lòng hiếu thảo ơn thâm phải đền
Lễ cứu tế chí thành sắp đặt
Ngỏ cúng dường chư Phật chư Tăng
Ấy là báo đáp thù ân
Sanh thành dưỡng dục song thân buổi đầu
Đệ tử Phật lo âu gìn giữ
Mới phải là Thích tử Thiền môn
Vừa nghe dứt pháp Lan Bồn
Môn sanh tứ chúng thảy đồng hỷ hoan
Mục Liên với bốn ban Phật tử
Nguyện một lòng tín sự phụng hành.
Trước là trả nghĩa sanh thành
Sau là cứu vớt chúng sanh muôn loài
Nam mô đại hiếu Mục Kiền Liên Bồ Tát(3 lần)



4. TÁN PHẬT

A Di Đà Phật thân sắc vàng

Tướng tốt quang minh tự trang nghiêm

Năm Tu Di uyển chuyển bạch hào

Bốn biển lớn trong ngần mắt biếc

Trong hào quang hóa vô số Phật

Vô số Bồ Tát hiện ở trong

Bốn mươi tám nguyện độ chúng sanh

Chín phẩm sen vàng lên giải thoát

Quy mạng lễ A Di Đà Phật

Ở phương Tây thế giới an lành

Con nay xin phát nguyện vãng sanh

Cúi xin Đức Từ Bi tiếp độ.

Nam-mô Tây phương Cực lạc thế giới đại từ đại bi A Di Đà Phật.



5. NIỆM PHẬT

 A Di Đà Phật ( Tùy niệm càng nhiều càng tốt : 5’-10’...  ;

Tiếp  niệm 5 Danh hiệu Phật : Dưới



Nam-mô A Di Đà Phật (3 lần)

Nam-mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát ( 3 lần )

Nam-mô Đại Thế Chí Bồ Tát ( 3 lần )

Nam-mô Địa Tạng Vương Bồ Tát ( 3 lần )

Nam-mô Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát ( 3 lần )



Sau đó Đọc bài “Thần Chú Vãng Sanh Tịnh Độ ”



Nam Mô A Di Đa Bà Dạ, Đa Tha Dà Đa Dạ, Đa Điệc Dạ Tha, A Di Rị Đô Bà Tì, A Di Rị Đa, Tất Đam Bà Tì, A Di Rị Đa, Tì Ca Lan Đế, A Di Rị Đa Tì Ca Lan Đa, Dà Di Nị, Dà Dà Na, Chỉ Đa Ca Lệ Ta Bà Ha.

(ít nhật 1 lần ...đến 108 Lần bài này)



6. SÁM HỐI

Con xưa đã tạo bao ác nghiệp

Đều do vô thủy tham sân si

Bởi thân khẩu ý phát sinh ra

Hết thảy con nay nguyện sám hối . ( 3 lần )



 7. PHÁT NGUYỆN

Nguyện sanh Tịnh Độ ở Tây Phương

Chín phẩm hoa sen là Cha Mẹ

Hoa nở thấy Phật chứng vô sanh

Bố Tát bất thối là bạn lữ.



8. TAM TỰ QUY Y

Tự quy y Phật. Nguyện cho chúng sanh hiểu sâu đạo cả, phát tâm vô thượng. (1 lạy)

Tự quy y Pháp. Nguyện cho chúng sanh thấu rõ kinh tạng, trí tuệ như biển. (1 lạy)

Tự quy y Tăng. Nguyện cho chúng sanh dắt dìu đại chúng, hết thảy không ngại. (1 lạy)



9. HỒI HƯỚNG

Nguyện đem công đức này

Trang nghiêm Phật Tịnh Độ

Trên đền bốn ân nặng

Dưới cứu khổ ba đường

Nếu có ai thấy nghe

Đều phát lòng bồ đề

Hết một báo thân này

Đồng sanh cõi Cực Lạc.



HỒI HƯỚNG CÔNG ĐỨC MỖI NGÀY

Đệ tử con nguyện đem Công tu hành và những thiện nghiệp, phước đức con làm được trong ngày hôm nay :

1/Công đức niệm Phật hôm  nay con xin Hồi hướng cho Bác và  hai mẹ hiện tiền của con  được tăng sức khỏe vui vẻ tuổi già, mãn báo thân được sinh về Tây phương Cực Lạc . Hồi hướng cho cửu huyền thất tổ Họ NGÔ họ HOÀNG ;  cha mẹ nhiều đời nhiều kiếp sinh ra chúng con ngày hôm nay tại nghĩa trang (Gia đình-dòng họ 2 bên nội ngoại) Vườn Tè (Xóm 2 Thôn Thanh Nộn xã Thanh Sơn huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam) ; và nghĩa trang thôn Thanh Lương I  (xã Phù Lưu huyện Lộc Hà tỉnh Hà Tĩnh) ; nghĩa trang Con Khoa (phường Ỷ La thành phố Tuyên Quang tỉnh Tuyên Quang) và nghĩa trang Thôn Én Bơ xã Khánh Yên Hạ huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai ;

 2/ Hồi hướng cho tất cả vợ con, anh chị em, thân bằng quyến  thuộc còn đang hiện tiền, nghiệp chướng được tiêu trừ ; mọi người đều phát khởi Tín-Hạnh-Nguyện tinh tấn chuyên niệm Hồng danh A Di Đà Phật cầu sanh Tinh độ, và đều được thành tựu.

và Khắp nội ngoại Tiên linh :

-Nguyện Chư Linh đẳng giải oan khiên

-Tội chướng tiêu trừ tăng phúc duyên

-Bát nạt Tam đồ mau giải thoát

-Cùng sinh Tịnh độ được an nhiên

NAM MÔ SINH TỊNH ĐỘ BỒ TÁT MA HA TÁT  (3 lần)

3/Lại vì Phật tử con Hồi hướng cho quan Thần linh đất này và Ông Bà hậu tiền chủ và Tất cả những người khuất mặt quanh đây và những oan gia trái chủ đều được đồng chiêm  lợi lạc.

-Nguyện từ vô thủy kiếp đến nay, tất cả kẻ oán người thân. Tổ bẩy đời, Tổ lâu đời, Rồi đời nay hoặc nhiều đời, các vị Thày và Chư Tăng, cha mẹ rộng đến 10 phương cõi pháp hết thảy chúng sinh , các bậc Thiện Tri thức; Kẻ ác tám nạn ba đường khổ, cho đến cỏ cây ,côn trùng, loài chứng, thai sinh, noãn sinh, thấp sinh,hóa sinh hoặc vô tình giết tất cả vạn loài.

-Nguyện giải hết thảy mọi oan khiên, tiêu hết thảy mọi tội nghiệp, cùng chứng đạo bồ đề, cùng sinh về Cực Lạc.

*Nguyện:

“Nguyện Đem công đức này

Hồi hướng về khắp cả

Đệ tử và Chúng sinh

Đều trọn thành Phật Đạo”



*Chúng sinh vô biên Thề nguyện độ

Phiền não vô tận Thề nguyện đoạn

Pháp môn vô thượng Thề nguyện học

Phật đạo vô thượng Thề nguyện thành.

(Nam Mô A Di Đà Phật 3 lần)



1/Đối với gia đình có một Ban   thờ Thổ công+ gia tiên

Ban Thờ Thổ công và Gia tiên


Nghi lễ: Mặc áo Lam; thắp hương vào bát hương trên Ban thờ.

Cúng Thổ công và Gia tiên: hôm nay là ngày……..tháng…..năm ……Tín chủ chúng con…………….. Tại địa chỉ gia đình  thành tâm  tổ chức lễ Vu Lan Báo Hiếu, để bày tỏ tấm lòng hiếu kính của những người con của gia đình và người con của Phật. Chúng con thành tâm cung thỉnh:

Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)

 - Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

-Con Kính lạy: Thổ Thần, Thần Linh, Thổ Địa, Táo Phủ Thần Quân, Ngũ phương Địa mạch,Tiếp dẫn Tài Thần, Tiếp dẫn Lộc Thần, Tiền Hậu địa chủ,  các tiểu Thần trong khu vực.



-Con Kính lạy: Cửu huyền Thất Tổ, Thất Tổ Cửu Huyền Chi họ Ngô Văn – Chi họ……... Cao Cao tằng Tổ khảo, Cao Cao tằng Tổ tỷ, Cao tằng Tổ khảo, Cao tằng Tổ tỷ, Hiền khảo, Hiền tỷ, Bá, Thúc, Đệ, Huynh, Cô, Dì, Tỷ, Muội.

Cộng đồng nội - ngoại Gia tiên Chi dòng họ Ngô Văn-Chi họ…..

-Con Kính lạy: Bà cô Tổ, Bà Cô, Ông Mãnh Chi  họ Ngô Văn .

Hôm nay là ngày mùng……..       tháng 7 năm Mậu Tuất  2018 , chúng con sắm sửa  hương đăng,đèn nến;  sắm sanh lễ vật, hoa –Quả-Bánh kẹo , trà quả cùng đỗ lễ chay  dâng lên trước án.

Con kính lạy Tổ tiên nội ngoại và chư vị Hương linh: Họ Ngô-Họ ….
Tín chủ chúng con là Trưởng chi Họ : ……………………..  cùng toàn thể con cháu dâu rể của chi Họ Ngô văn.

Ngụ tại: …………………………………………………………..  

; nhân gặp tiết Vu Lan , chúng con nhớ đến Tổ tiên ông bà cha mẹ nhiều đời, nhiều kiếp  đã sinh thành ra chúng con gây dựng cơ nghiệp, xây đắp nền nhân, khiến nay chúng con được hưởng âm đức.
Chúng con cảm nghĩ ơn đức cù lao khôn báo, cảm công trời biển khó đền nên tín chủ con sửa sang lễ vật, hương hoa, trà quả, kim ngân, vàng bạc, thắp nén tâm hương,thành tâm kính lên các cụ Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Bá Thúc, Đệ Huynh, Cô Di, Tỷ Muội và tất cả hương hồn trong nội tộc, ngoại tộc của họ Ngô-Họ Trần cúi xin các vị thương xót cháu con, linh thiêng hiện về, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho con cháu mạnh khỏe bình an , lộc tài vượng tiến, vạn sự tốt lành, gia đạo hưng long, hướng về chính giáo.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!(3 lần)

sau đó  gia chủ đến trước Ban thờ Thổ công + Gia tiên kính mời "Các quan các ngài và Gia tiên họ"…. cùng với chúng con “ Đảnh lễ Phật và Nghe Kinh Vu Lan Báo hiếu”


 (ĐNH LỄ TAM BẢO)
Tất thảy cung kính.
Dốc lòng kính lạy Phật - Pháp - Tăng thường ở khắp mười phương
. (3 lễ)


(DÂNG HƯƠNG)

Chúng con kính dâng lễ phẩm
Nguyện hương thơm bay tận mười phương
Cúi xin Phật rủ lòng thương
Chứng cho con có tâm hương cúng dàng
Hương cầu đạo mở mang khắp cõi
Để chúng sinh được khởi Phật tâm. (1 vái)


Cúng dàng rồi - Tất thảy cung kính.
Dốc lòng kính lạy Phật - Pháp - Tăng thường ở khắp mười phương. (1 lễ)


(CA NGỢI ĐỨC PHẬT)

Ơn Đức Phật sáng soi đuốc tuệ
Đạo cao siêu không thể nghĩ bàn
Hoá thân biến khắp không gian
Giáo lý mầu nhiệm khai quang sáng ngời
Đủ phương tiện độ đời cứu kính
Khắp loài phàm, Trời, Thánh quy y
Tấm lòng hỷ xả từ bi
Cứu khổ cứu nạn thật vì chúng sinh.
Tám mươi vẻ thân hình tột bậc
Đủ ba hai tướng tốt khác thường
Uy nghi cảm hoá mười phương
Khiến cho các cõi được nương tựa nhờ.
Con bao kiếp mê mờ chính Pháp
Nhờ thiện duyên nay được làm người
Lại may được gặp Phật rồi
Dốc lòng kính lạy xin Ngài xét soi.
Đường Thánh Đạo con noi gương sáng
Lấy tâm từ xả oán trừ mê
Nguyện cho chúng sinh cùng về
Cực Lạc thế giới là quê muôn đời.


Án Phạ Nhật La Vật. (3 lần) 1 vái


1.ĐẢNH LỄ:  (BA LẠY)
1- Chí tâm đỉnh lễ: Nam mô tận hư không biến pháp giới quá, hiện, vị lai Thập phương chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng thường trụ Tam Bảo. (1 lễ) 0
2- Chí tâm đỉnh lễ: Nam mô Sa Bà Giáo Chủ Bản Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Đương Lai Hạ Sinh Di Lặc Tôn Phật, Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát, Hộ Pháp Chư Tôn, Linh Sơn Hội Thượng Phật, Bồ Tát.(1 lễ) 0
3- Chí tâm đỉnh lễ: Nam mô Tây Phương Cực Lạc thế giới Đại Từ Đại Bi tiếp dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát, Đại Thế Chí Bồ Tát, Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát, Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát. (1 lễ)


 2. Chú Đại Bi ( 3 lượt 81 biến)

Nam Mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát ( 3 lần )
Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni


1. Nam Mô Hắc Ra Đát Na Đá Ra Dạ Da
2. Nam Mô A Rị Da
3. Bà Lô kiết Đế Thước Bát Ra Da
4. Bồ Đề Tát Đỏa Bà Da
5. Ma Ha Tát Đỏa Bà Da
6.
Ma Ha Ca Lô Ni Ca Da
7. Án
8. Tát Bàn Ra Phạt Duệ
9. Số Đát Na Đát Tỏa
10. Nam Mô Tất Kiết Lật Đỏa, Y Mông A Rị Da
11. Bà Lô kiết Đế Thất Phật Ra Lăng Đà Bà
12. Nam Mô Na Ra Cẩn Trì
13. Hê Rị Ma Ha Bàn Đa Sa Mế
14. Tát Bà A Tha Đậu Du Bằng
15. A Thệ Dựng
16. Tát Bà Tát Đa,Na Ma Bà Già
17. Ma Phạt Đạt Đậu
18. Đát Điệt Tha
19. Án A Bà Lô Hê
20. Lô Ca Đế
21. Ca Ra Đế
22. Di Hê Rị
23. Ma Ha Bồ Đề Tát Đỏa
24. Tát Bà Tát Bà
25. Ma Ra Ma Ra
26. Ma Hê Ma Hê Rị Đà Dựng
27. Cu Lô Cu Lô Yết Mông
28. Độ Lô Độ Lô Phạt Xà Da Đế
29. Ma Ha Phạt Xà Da Đế
30. Đà Ra Đà Ra
31. Địa Rị Ni
32. Thất Phật Ra Da
33. Dá Ra Dá Ra
34. Mạ Mạ Phạt Ma Ra
35. Mục Đế Lệ
36. Y Hê di Hê
37. Thất Na Thất Na
38. A Ra Sâm Phật Ra Xá Lợi
39. Phạt Sa Phạt Sâm
40. Phật Ra Xá Da
41. Hô Lô Hô Lô Ma Ra
42. Hô Lô Hô Lô Hê Rị
43. Ta Ra Ta Ra
44. Tất Rị Tất Rị
45. Tô Rô Tô Rô
46. Bồ Đề Dạ Bồ Đề Dạ
47. Bồ Đà Dạ Bồ Đà Dạ
48. Di Đế Rị Dạ
49. Na Ra Cẩn Trì
50. Địa Rị Sắt Ni Na
51. Ba Dạ Ma Na
52. Ta Bà Ha
53. Tất Đà Dạ
54. Ta Bà Ha
55. Ma Ha Tất Đà Dạ
56. Ta Bà Ha
57. Tất Đà Du Nghệ
58. Thất Bàn Ra Dạ
59. Ta Bà Ha
60. Na Ra Cẩn Trì
61. Ta Bà Ha
62. Ma Ra Na Ra
63. Ta Bà Ha
64. Tất Ra Tăng A Mục Khê Da
65. Ta Bà Ha
66. Ta Bà Ma Ha A Tất Đà Dạ
67. Ta Bà Ha
68. Giả Kiết Ra A Tất Đà Dạ
69. Ta Bà Ha
70. Ba Đà Ma Yết Tất Đà Dạ
71. Ta Bà Ha
72. Na Ra Cẩn Trì Bàn Đà Ra Dạ
73. Ta Bà Ha
74. Ma Bà Lợi Thắng Kiết Ra Dạ
75. Ta Bà Ha
76. Nam Mô Hắc Ra Đát na, Đá Ra Dạ Da
77. Nam Mô A Rị Da
78. Bà Lô Kiết Đế
79. Thước Bàn Ra Dạ
80. Ta Bà Ha
81. Án Tất Điện Đô
82. Mạn Đa Ra
83. Bạt Đà Dạ
84. Ta Bà Ha
(Lặp lại 3 lần từ câu Chú 81 đến 84)


3. KINH VU LAN BÁO HIẾU :

KHAI KINH

Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật (3 lần)

Pháp Phật cao siêu rất nhiệm màu,
Trăm ngàn muôn kiếp dễ hay đâu,
Con nay nghe thấy chuyên trì tụng,
Nguyện tỏ Như Lai nghĩa nhiệm màu.

Nam Mô Đại Hiếu Mục Kiền Liên Bồ Tát (3 lần)

PHẬT NÓI KINH VU LAN BỒN TA TỪNG NGHE LỜI TẠC NHƯ VẦY:

Một thuở nọ Thế Tôn an trụ,
Xá vệ thành Kỳ Thụ viên trung
Mục Liên mới đặng lục thông,
Muốn cho cha mẹ khỏi vòng trầm luân,
Công dưỡng dục thân ân dốc trả
Nghĩa sanh thành đạo cả mong đền
Làm con hiếu hạnh vi tiên,
Bèn dùng tuệ nhãn dưới trên kiếm tầm.
Thấy vong mẫu sanh làm ngạ quỉ
Không uống ăn tiều tụy hình hài,
Mục Liên thấy vậy bi ai,
Biết mẹ đói khát ai hoài tình thâm
Lo phẩm vật đem dâng từ mẫu,
Đặng đỡ lòng cực khổ bấy lâu,
Thấy con, mẹ rất lo âu.
Tay tả che đậy, hữu hầu bốc ăn.
Lòng bỏn xẻn tiền căn chưa dứt,
Sợ chúng ma cướp giựt của bà.
Cơm đưa chưa đến miệng đà,
Hóa thành than lửa nuốt mà đặng đâu,
Thấy như vậy âu sầu thê thảm,
Mục Kiền Liên bị cảm xót thương,
Mau mau về đến giảng đường,
Bạch cùng Sư phụ tầm phương giải nạn.
Phật mới bảo rõ ràng căn cội,
Rằng mẹ ông gốc tội rất sâu.
Dầu ông thần lực nhiệm màu,
Một mình không thể ai cầu đặng đâu
Lòng hiếu thảo của ông dầu lớn,
Tiếng vang dồn thấu đến Cửu Thiền
Cùng là các bậc Thần kỳ.
Tà ma ngoại đạo, bốn vì Thiên Vương
Cộng ba cõi sáu phương tụ tập.
Cũng không phương cứu tế mẹ ngươi,
Muốn cho cứu đặng mạng người.
Phải nhờ thần lực của mười phương Tăng
Pháp cứu tế ta toan giảng nói,
Cho mọi người thoát khỏi ách nàn
Bèn kêu Mục Thị đến gần,
Truyền chi diệu pháp ân cần thiết thi,
Rằm tháng bảy là ngày Tự tứ.
Mười phương Tăng đều dự lễ nầy
Phải toan sắm sửa chớ chầy,
Thức ăn trăm món, trái cây năm màu
Lại phải sắm gường, nằm nệm lót
Cùng thau, bồn, đèn đưốc, nhang dầu
Món ăn tinh, sạch báu mầu
Đựng trong bình bát Vọng cầu kính dâng
Chư Đại đức mười phương thọ thực
Trong bảy đời sẽ đặng siêu thăng
Lại thêm cha mẹ hiện tiền
Đặng nhờ phước lực tiêu khiên ách nàn
Vì ngày ấy Thánh Tăng đều đủ
Dù ở đâu cũng tụ hội về.
Như người Thiền định sơn khê
Tránh điều phiền não chăm về thiền na
Hoặc người đặng bốn tòa đạo quả
Công tu hành nguyện thỏa vô sanh
Hoặc người thọ hạ kinh hành
Chẳng ham quyền quí ẩn danh lâm tòng
Hoặc người đặng lục thông tấn phát
Và những hàng Duyên giác,Thanh Văn
Hoặc chư Bồ tát mười phương
Hiện hình làm sãi ở gần chúng sanh
Đều trì giới rất thanh, rất tịnh,
Đạo đức dày chánh định chân tâm
Tất cả các bực Thánh, phàm
Đồng lòng thọ lãnh bát cơm lục hòa
Người nào có sắm ra vật thực
Đặng cúng dường Tự tứ Tăng thời
Hiện tiền phụ mẫu của người
Bà con quyến thuộc thảy đều nhờ ơn
Tam đồ khổ chắc rằng ra khỏi
Cảnh thanh nhàn hưởng thọ tự nhiên
Như còn cha mẹ hiện tiền
Nhờ đó cũng đặng bách niên thọ trường
Như cha mẹ bảy đời quá vãng
Sẽ hóa sanh về cõi thiên cung
Người thời tuấn tú hình dung
Hào quang chiếu sáng khắp cùng châu thân
Phật dạy bảo mười phưong tăng chúng
Phải tuân theo thể thức sau nầy:
Trước khi thọ thực đàn chay
Phải cầu chú nguyện cho người tín gia
Cầu thất thế mẹ cha thí chủ
Định tâm thần quán đủ đừng quên
Cho xong định ý hành thiền
Mời dùng phẩm vật đàn tiền hiến dâng
Khi thọ dụng, nên an vật thực
Trước Phật đài hoặc tự tháp trung
Chư tăng chú nguyện viên dung
Sau rồi tự tiện thọ dùng bữa trưa
Pháp cứu tế Phật vừa nói dứt
Mục Liên cùng Bồ tát chư Tăng
Đồng nhau tỏ dạ vui mừng
Mục Liên cũng hết khóc thương rầu buồn
Mục Liên mẫu cũng trong ngày ấy
Kiếp khổ về ngạ quỷ được tan
Mục Liên bạch với Phật rằng:
Mẹ con nhờ sức Thánh Tăng khỏi nàn
Lại cùng nhờ oai thần Tam Bảo
Bằng chẳng thì nạn khổ khó ra
Như sau đệ tử xuất gia
Vu Lan bồn pháp dùng mà độ sanh
Độ cha mẹ còn đương tại thế
Hoặc bảy đời có thể đặng không?
Phật rằng: lời hỏi rất thông
Ta vừa muốn nói con vùng hỏi theo.
Thiện nam tử, Tỳ kheo nam nữ
Cùng Quốc vương,Thái tử Đại thần
Tam công, tể tướng, bá quan
Cùng hàng lê thứ vạn dân cỗi trần
Như chí muốn đền ơn cha mẹ
Hiện tại cùng thất thế tình thâm
Đến Rằm tháng bảy mỗi năm
Sau khi kiết hạ chư Tăng tựu về
Chính ngày ấy Phật đà hoan kỷ
Phải sắm sanh bá vị cơm canh
Đựng trong bình bát tinh anh
Chờ giờ Tự tứ chúng tăng cúng dường
Đặng cầu nguyện song đường trường thọ
Chẳng ốm đau cũng chẳng khổ chi
Cùng cầu thất thế đồng thì
Lìa nơi ngạ quỉ sanh về nhơn thiên
Đặng hưởng phước nhân duyên vui đẹp
Lại xa lìa nạn khổ cực thân
Môn sanh Phật tử ân cần
Hạnh tu Hiếu thuận phải cần phải chuyên
Thường cầu nguyện thung huyên an hảo
Cùng bảy đời phụ mẫu siêu sanh
Ngày rằm tháng Bảy mỗi năm
Vì lòng hiếu thảo ơn thâm phải đền
Lễ cứu tế chí thành sắp đặt
Ngỏ cúng dường chư Phật chư Tăng
Ấy là báo đáp thù ân
Sanh thành dưỡng dục song thân buổi đầu
Đệ tử Phật lo âu gìn giữ
Mới phải là Thích tử Thiền môn
Vừa nghe dứt pháp Lan Bồn
Môn sanh tứ chúng thảy đồng hỷ hoan
Mục Liên với bốn ban Phật tử
Nguyện một lòng tín sự phụng hành.
Trước là trả nghĩa sanh thành
Sau là cứu vớt chúng sanh muôn loài
Nam mô đại hiếu Mục Kiền Liên Bồ Tát(3 lần)



4. TÁN PHẬT

A Di Đà Phật thân sắc vàng

Tướng tốt quang minh tự trang nghiêm

Năm Tu Di uyển chuyển bạch hào

Bốn biển lớn trong ngần mắt biếc

Trong hào quang hóa vô số Phật

Vô số Bồ Tát hiện ở trong

Bốn mươi tám nguyện độ chúng sanh

Chín phẩm sen vàng lên giải thoát

Quy mạng lễ A Di Đà Phật

Ở phương Tây thế giới an lành

Con nay xin phát nguyện vãng sanh

Cúi xin Đức Từ Bi tiếp độ.

Nam-mô Tây phương Cực lạc thế giới đại từ đại bi A Di Đà Phật.



5. NIỆM PHẬT

 A Di Đà Phật ( Tùy niệm càng nhiều càng tốt : 5’-10’...  ;

Tiếp  niệm 5 Danh hiệu Phật : Dưới


Nam-mô A Di Đà Phật (3 lần)

Nam-mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát ( 3 lần )

Nam-mô Đại Thế Chí Bồ Tát ( 3 lần )

Nam-mô Địa Tạng Vương Bồ Tát ( 3 lần )

Nam-mô Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát ( 3 lần )


Sau đó Đọc bài “Thần Chú Vãng Sanh Tịnh Độ ”

Nam Mô A Di Đa Bà Dạ, Đa Tha Dà Đa Dạ, Đa Điệc Dạ Tha, A Di Rị Đô Bà Tì, A Di Rị Đa, Tất Đam Bà Tì, A Di Rị Đa, Tì Ca Lan Đế, A Di Rị Đa Tì Ca Lan Đa, Dà Di Nị, Dà Dà Na, Chỉ Đa Ca Lệ Ta Bà Ha.

(ít nhật 1 lần ...đến 108 Lần bài này)



6. SÁM HỐI

Con xưa đã tạo bao ác nghiệp

Đều do vô thủy tham sân si

Bởi thân khẩu ý phát sinh ra

Hết thảy con nay nguyện sám hối . ( 3 lần )



 7. PHÁT NGUYỆN

Nguyện sanh Tịnh Độ ở Tây Phương

Chín phẩm hoa sen là Cha Mẹ

Hoa nở thấy Phật chứng vô sanh

Bố Tát bất thối là bạn lữ.



8. TAM TỰ QUY Y

Tự quy y Phật. Nguyện cho chúng sanh hiểu sâu đạo cả, phát tâm vô thượng. (1 lạy)

Tự quy y Pháp. Nguyện cho chúng sanh thấu rõ kinh tạng, trí tuệ như biển. (1 lạy)

Tự quy y Tăng. Nguyện cho chúng sanh dắt dìu đại chúng, hết thảy không ngại. (1 lạy)



9. HỒI HƯỚNG

Nguyện đem công đức này

Trang nghiêm Phật Tịnh Độ

Trên đền bốn ân nặng

Dưới cứu khổ ba đường

Nếu có ai thấy nghe

Đều phát lòng bồ đề

Hết một báo thân này

Đồng sanh cõi Cực Lạc.



HỒI HƯỚNG CÔNG ĐỨC MỖI NGÀY

Đệ tử con nguyện đem Công tu hành và những thiện nghiệp, phước đức con làm được trong ngày hôm nay :

1/Công đức niệm Phật hôm  nay con xin Hồi hướng cho Bác và hai mẹ hiện tiền của con  được tăng sức khỏe vui vẻ tuổi già, mãn báo thân được sinh về Tây phương Cực Lạc . Hồi hướng cho cửu huyền thất tổ Họ NGÔ ;  cha mẹ nhiều đời nhiều kiếp sinh ra chúng con ngày hôm nay tại nghĩa trang (Gia đình-dòng họ 2 bên nội ngoại) Vườn Tè (Xóm 2 Thôn Thanh Nộn xã Thanh Sơn huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam) ; và nghĩa trang thôn Thanh Lương I  (xã Phù Lưu huyện Lộc Hà tỉnh Hà Tĩnh) ; nghĩa trang Con Khoa (phường Ỷ La thành phố Tuyên Quang tỉnh Tuyên Quang) và nghĩa trang Thôn Én Bơ xã Khánh Yên Hạ huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai ;

 2/ Hồi hướng cho tất cả vợ con, anh chị em, thân bằng quyến  thuộc còn đang hiện tiền, nghiệp chướng được tiêu trừ ; mọi người đều phát khởi Tín-Hạnh-Nguyện tinh tấn chuyên niệm Hồng danh A Di Đà Phật cầu sanh Tinh độ, và đều được thành tựu.

và Khắp nội ngoại Tiên linh :

-Nguyện Chư Linh đẳng giải oan khiên

-Tội chướng tiêu trừ tăng phúc duyên

-Bát nạt Tam đồ mau giải thoát

-Cùng sinh Tịnh độ được an nhiên

NAM MÔ SINH TỊNH ĐỘ BỒ TÁT MA HA TÁT  (3 lần)



3/Lại vì Phật tử con Hồi hướng cho quan Thần linh đất này và Ông Bà hậu tiền chủ và Tất cả những người khuất mặt quanh đây và những oan gia trái chủ đều được đồng chiêm  lợi lạc.

-Nguyện từ vô thủy kiếp đến nay, tất cả kẻ oán người thân. Tổ bẩy đời, Tổ lâu đời, Rồi đời nay hoặc nhiều đời, các vị Thày và Chư Tăng, cha mẹ rộng đến 10 phương cõi pháp hết thảy chúng sinh , các bậc Thiện Tri thức; Kẻ ác tám nạn ba đường khổ, cho đến cỏ cây ,côn trùng, loài chứng, thai sinh, noãn sinh, thấp sinh,hóa sinh hoặc vô tình giết tất cả vạn loài.

-Nguyện giải hết thảy mọi oan khiên, tiêu hết thảy mọi tội nghiệp, cùng chứng đạo bồ đề, cùng sinh về Cực Lạc.



*Nguyện:

“Nguyện Đem công đức này
Hồi hướng về khắp cả
Đệ tử và Chúng sinh
Đều trọn thành Phật Đạo”

*Chúng sinh vô biên Thề nguyện độ
Phiền não vô tận Thề nguyện đoạn
Pháp môn vô thượng Thề nguyện học
Phật đạo vô thượng Thề nguyện thành.

Nam Mô A Di Đà Phật (3 lần)

* Về nghi lễ cúng Cô Hồn :

Trong ngày cúng Vu Lan cũng nên có một lễ cúng Cô Hồn (ngoài cửa nhà) Trong việc sắm lễ nhất thiết Phải có 1 bát cháo trắng  , sở dĩ không thể thiếu cháo loãng vì dân gian quan niệm rằng, những linh hồn bị đày đọa phải mang một thực quản nhỏ hẹp nên không thể nuốt được thức ăn thông thường. Muối và gạo sau khi cúng xong phải rải xuống đường mang ý nghĩa tiễn cô hồn đi. (Đối với nghi thức ở nhà thờ họ ; còn gia đình nhỏ có thể không cúng nghi lễ này…)

Một nghi thức cúng cô hồn từ xưa truyền lại bao gồm:


- Muối gạo (1 dĩa).

- Cháo trắng nấu loãng (12 chén nhỏ), hay là cơm vắt: 3 vắt.

- 12 cục đường thẻ.

- Bắp rang, khoai lang, ngô, sắn luộc...

- Mía (để nguyên vỏ và chặt từng khúc nhỏ độ 15 cm).

- Bánh, kẹo, tiền mặt (tiền thật, các loại mệnh giá).

- Nước: 3 ly nhỏ, 3 cây nhang, 2 ngọn nến nhỏ.



(Theo các nhà nghiên cứu thì Vu Lan chỉ nên cúng trong 3 ngày 14-15-16 của tháng 7 âm lịch ; Đúng ngày là 15  còn cúng trước và sau không có tác dung; nhưng Lễ này là tri ân công đức cha mẹ ông bà nên các gia đình không có điều kiện cúng đúng ngày cũng có thể bắt đầu cúng trong khoảng từ mùng 2 tháng 7 đến hết ngày 16 . Phần lễ này  khoảng 40- 45 phút)
Ngô Lê Lợi (mùa Vu lan -8-2018)









: