ẢNH CHỤP GIA ĐÌNH 21/12/2012

THẦY PHONG THỦY-TỬ VI-TRẠCH CÁT


NHẬN TƯ VẤN: phong thủy-Tử vi và xem ngày tốt xấu các việc::
+Phong thủy Dương trạch và Âm trach. Dương trạch tư vấn Nhà ở; Công trình; Văn phòng; bếp nấu; phòng thờ; phòng ngủ; phòng tắm... hợp phong thủy. Âm trạch tư vấn đặt mộ, lấy hướng trong nghĩa trang hoặc khu mộ gia đình.
+Chọn ngày Tốt các công việc: Xem tuổi xây nhà, sửa nhà; chọn ngày tốt để khởi công, động thổ; nhập trạch. Xem ngày khai trương.Xem tuổi lấy chồng, lấy vợ. Xem ngày cưới, ăn hỏi. Mua sắm ô tô và xe máy.
+Đặt tên cho con; Chọn năm để sinh con. Chọn số, biển số đẹp cho: ô tô; xe máy; điện thoại. Chọn màu sắc hợp tuổi và bản mệnh.
Xem Tử vi: Dự đoán vận mệnh cuộc đời-Dự đoán năm lấy vợ, lấy chồng. Đại tiểu vận làm ăn tốt; Dự báo tang ma, ốm đau, vận hạn và Hóa giải đề cuộc sống tốt đẹp hơn.



Thứ Hai, 19 tháng 8, 2019

Quy tụ mồ phần gia tộc có ý nghĩa gì?

Quy hoạch nghĩa trang dòng Tộc 


Tại sao phải cải táng?

Phong tục cải táng khởi nguồn từ thời xa xưa và truyền đến ngày nay.  Nhưng nói chung lại, cải táng, sang cát, bốc mộ là một phong tục lâu đời, là thể hiện cái tâm của người sống với người thân đã khuất, an tâm với niềm tin… họ không bỏ người thân thối rữa trong đất ẩm, mà tặng họ một ngôi nhà mới đẹp đẽ, chắc chắn hơn. Bằng cách bốc mộ giải phóng linh hồn người thân khỏi mộ, người chết có thể biến đổi thành tổ tiên linh thiêng, linh hồn có thể phù hộ cho gia đình được an lành.

Khi nào thì cải táng?
Theo phong tục, người mất sau 3 năm thì cải táng, cũng là lúc con cháu mãn tang, tức là hoàn toàn hết để tang vong linh. Vì thế, việc cải táng thường được tiến hành sau 3 năm chôn hung táng. Tuy nhiên, hiện nay thực tế môi trường địa lý và khí hậu có nhiều thay đổi, các hóa chất được sử dụng nhiều trong đất để phục vụ sản xuất nông nghiệp. Hiện tượng sau 3 năm xác người chết chưa phân hủy diễn ra khá phổ biến, nên nhiều gia đình lựa chọn giải pháp là để thời gian cải táng lâu hơn, từ 4 đến 5, có thể đến 7 năm để tránh hiện tượng trên. Năm để tiến hành cải táng phải lựa chọn theo tuổi của vong, tránh những năm xung sát. Ngoài ra còn phải căn cứ theo tuổi của trưởng nam trong nhà, vì khi vong đã mất thì mọi sự may rủi đều gánh trên vai của người trưởng nam.
Thời gian tốt nhất trong năm để tiến hành cải táng là từ cuối Thu đến trước ngày Đông Chí của năm. Phải nhờ thầy phong thủy xem tuổi của vong và tuổi trưởng nam để tìm ngày tốt. Sau khi chọn được ngày bốc mộ, cũng phải chọn xem giờ bốc mộ, nhưng phải làm vào ban đêm hoặc sáng sớm, khi không có ánh sáng mặt trời, tránh cho xương cốt gặp ánh sáng mặt trời sẽ bị đen, bị hỏng.

Chọn vị trí địa lý để đặt
Khi đã chọn lựa được thời điểm tiến hành thì người trong gia đình sẽ phải chọn lựa một huyệt đất mới để chuyển hài cốt sang. Tất nhiên không phải đất nào cũng an táng lập phần mộ vĩnh cửu được. Ngày xưa, điều kiện đất đai còn rộng lớn thì việc này tương đối dễ dàng. Ngày nay, đất chật người đông, diện tích đất dành cho người chết cũng rất hạn chế. Thường ở địa phương sẽ tiến hành bố trí cho gia đình một huyệt đất mới ở cùng nghĩa trang nơi hung táng.
Nếu các gia đình có điều kiện thuê thầy phong thủy địa lý để chọn lựa được một khu mộ huyệt thật ưng ý, hoặc lập thế tụ long tạo trạch đối với khu đất mà địa phương đã cấp cho hoặc nghiã trang gia đình để đặt phần mộ.

Mộ gia tộc là gì?

Mộ gia tộc hay nghĩa trang gia đình là một khu đất riêng, thuộc quyền sử dụng của gia tộc, thường được  quy hoạch để làm nơi chôn cất các thành viên trong gia đình. Một khu mộ thường là nơi chôn cất các thành viên thuộc nhiều thế hệ, nhiều đời.
Việc thiết kế khu mộ mang ý nghĩa quan trọng đối với con cháu. Một khu mộ gia tộc đẹp, hợp phong thủy thì càng tốt, và được xây dựng kỹ lưỡng sẽ làm cho con cháu được nhiều tài vận, gặp nhiều may mắn trong cuộc sống. Còn khu đất không đẹp nhưng được các Thầy phong thủy tư vấn chọn hướng lập mộ cũng rất tốt cho phát triển của một dòng họ.  Một khu mộ được coi là hoàn hảo khi đảm bảo được tính thẩm mỹ cao; sắp xếp vị trí các ngôi mộ cho đến qui hoạch đặt các ngôi mộ đều phải mang lại vẻ đẹp trang trọng,  bền vững theo thời gian. Nơi đây cũng là nơi yên nghỉ của con cháu trong dòng tộc khi sống thì đi khắp mọi miền nhưng khi đã “thác” về đây an nghỉ tập trung. Do đây là nơi tập trung của gia đình và , dòng họ trong những ngày lễ; giỗ;  tết đến dâng hương tưởng niệm  nên tốt nhất nghĩa trang phải có diện tích rộng rãi.

Tác động của các phần mộ tổ tiên đến các đời hậu duệ sau này quả thực là một yếu tố tâm linh  rất trọng yếu trong học thuyết phong thuỷ. Nó không chỉ là nơi mà thân xác thịt vật chất của người sau khi chết quy tụ. Mà đây còn là một nơi thiêng liêng cho các thế hệ con cháu nhiều đòi tương lai tỏ lòng tôn kính đối với tổ tiên của họ. Đồng thời mộ cũng là một trường vô hình gây ảnh hưởng đến sự phồn thịnh và phát triển của các thế hệ sau.
Kể từ buổi đầu sơ khai của nhân loại, cuộc sống và cái chết vẫn luôn là một đề tài bất tận. “ba mươi lập nghiệp, bốn mươi bất mê, năm mươi mà biết thiên mệnh.” Những người trên 50 tuổi cũng tương đương với “một nửa chôn vùi dưới đất” rồi, lúc này tự nhiên họ sẽ bắt đầu suy ngẫm về vấn đề nơi chốn sau khi chết. Có thể là mai táng, hỏa táng hay thả trôi sông…, dựa theo tín ngưỡng tập quán dân tộc và phong tục vùng miền  khác nhau mà chọn ra phương thức tang lễ khác nhau. Những phương pháp này đã được lưu truyền lại và trở thành một ngành học mới. Những nhà nghiên cứu chuyên ngành và những người hành nghề “Âm trạch”, được biết đến như là “thầy phong thủy”.

Phong thuỷ của phần mộ tổ tiên đóng một vai trò như thế nào?
Trước mắt “khoa học và công nghệ” hiện đại đều không cách nào có thể kiểm nghiệm ra, chỉ có thể thông qua lịch sử để kiểm chứng. Nhiều danh nhân trong  lịch sử, đều rất coi trọng tầm quan trọng về phong thuỷ của các ngôi mộ. Có thể họ đã được hưởng rất nhiều thứ bổ ích từ những ngôi mộ của tổ tiên, và sự nổi tiếng của họ là đã minh chứng điểm này như “mộ phát” thì con cháu giỏi giang làm ăn phát đạt.

Phần mộ tổ tiên lại có thể phù hộ cho con cháu đời sau?
Trong “Thanh Nang Kinh” nói rằng: Âm dương gặp nhau, phúc lộc trường tồn. Một trong những nguyên nhân là do linh hồn của những bậc trưởng bối, xương cốt và con cháu là có quan hệ huyết thống (gen di truyền và sinh học dẫn điện). Bộ xương cốt được chôn cất đúng long huyệt, tự nhiên sẽ hấp thụ long khí, hình thành khí phản hồi, nhập lại xương mới. Đây chính là lý vạn vật sinh ra từ đất rồi lại trở về với đất. Người sống thuộc dương, người chết thuộc âm; Long khí (2 khí âm dương) thuộc dương; người chết thuộc âm; Long khí được dưỡng thành bởi khí âm và khí dương, sau đó có quan hệ đối ứng với người có cùng huyết thống. Đây chính là ý chỉ “âm dương gặp nhau, phúc lộc trường tồn!”
Bậc thầy phong thủy Dương Công cho biết: “Nơi đất tốt có thể tích đức, vùng đất xấu thu quá nhiều thứ tà, kẻ cướp hoành hành, trời thần đều phẫn nộ”. Thường hay nói rằng nơi bảo địa phong thuỷ là chuyên dành cho những người hay làm việc thiện, những người hữu duyên tích nhiều phúc đức. Những kẻ tiểu nhân tà ác chỉ xứng đáng nhận vùng đất xấu. Nếu như vùng đất phong thuỷ bảo địa mà lưu lại cho kẻ thiếu đức, ông trời và các vị thần cũng sẽ phẫn nộ, những người liên quan đều sẽ bị trừng phạt! Con người vốn là một trong các anh linh của vạn vật, và tương đồng khí âm dương với vạn vật.  

Về tài vận
Tài vận của con người tùy thuộc vào ngày giờ sinh bát tự của họ. Nhưng phong thủy có thể thật sự thay đổi vận thế của người đó. Ví dụ, nếu một người trong số mệnh định là triệu phú thì nhất định sẽ không thể nghèo, nhưng cụ thể, trong tương lai họ sẽ có bao nhiêu tiền? Nếu áp dụng phong thủy âm trạch, dù họ không có được một triệu đô la, thì cũng cho phép họ đạt được 990.000 đô la.
           
“Bách thiện hiếu vi tiên” là lời răn dày từ ngàn đời của tổ tiên ta, nhắc nhở con cháu trong hàng trăm việc đúng phải làm, hiếu đạo là điều quan trọng nhất, bởi không đạo lý nào cao hơn “lòng biết ơn” và tinh thần “uống nước nhớ nguồn”. Phàm là phận làm con, vẹn tròn hiếu đạo với đấng sinh thành đã không giới hạn ở việc phụng dưỡng đầy đủ mẹ cha lúc tại thế mà còn là sự vẹn toàn lúc cha mẹ thác đi phải có nghĩa trang để đoàn tụ tổ tiên. Con cháu thờ phụng tổ tiên, cúng lễ đã đành, nhưng một trong hình thức để biểu lộ sự thờ phụng là luôn săn sóc tới mộ phần của tổ tiên. Đây không chỉ là nơi thiêng liêng cho các thế hệ tương lai tỏ lòng tôn kính đối với tổ tiên của họ mà phần mộ cũng là một trường vô hình gây ảnh hưởng đến sự phồn thịnh và phát triển, giữ gìn “hồng phúc” của các thế hệ sau. Chăm sóc mộ gia tộc chính vì thế mà được xem là nhu cầu và trách nhiệm của tất cả thế hệ hậu bối.
Vậy nên Quy tụ mồ phần gia tộc có ý nghĩa quy về một nơi để cho gia tộc có điều kiện chăm sóc và thờ phụng lâu dài và ổn định.
(Ngô Lê Lợi-Hà Nội -mùa Vu lan năm 2019)


Chủ Nhật, 30 tháng 6, 2019

Bảng tra Mệnh Nam Nữ , Hướng sinh của mỗi người

Bảng tra Mệnh quái, Mệnh niên, Hướng sinh của mỗi người

Năm sinh
Giới tính
Mệnh Quái
Mệnh niên
Hướng sinh khí
Dương lịch
Âm lịch
2053
Quý  Dậu
Nam Nữ
Khảm
Cấn 
Kim
(Vàng đầu mũi kiếm)
Đông Nam
Tây Nam 
2052
Nhâm Thân
Nam Nữ
Khôn
Tốn 
 Đông Bắc Bắc
2051
Tân  Mùi
Nam Nữ
Chấn
Chấn 
Thổ
(Đất giữa đường)
Nam            Nam
2050
Canh Ngọ 
Nam Nữ
 Tốn
khôn
Bắc
Đôn Bắc 
2049
 Kỷ Tị
Nam Nữ
Khôn
Khảm 
Mộc
(Cây trong rừng lớn)
Đông Bắc Đông Nam
2048
Mậu Thìn 
Nam Nữ
Càn
Ly 
 Tây         Đông
2047
 Đinh Mão
Nam Nữ
 Đoài
Cấn
Hỏa
(Lửa trong lò)
 Tây Bắc    Tây Nam
2046
 Bính Dần
Nam Nữ
Cấn
Đoài 
Tây Nam    Tây Bắc
2045
Ất Sửu 
Nam Nữ
 Ly
Càn
Kim
(Vàng dưới biển)
 Đông        Tây
2044
Giáp Tý 
Nam Nữ
Khảm
Cấn 
 Đông Nam
Tây Nam
2043
Quý Hợi 
Nam Nữ
Khôn
Tốn 
Thủy
(Nước đại dương)
Đông Bắc Bắc
2042
Nhâm Tuất 
 Nam Nữ
Chấn
Chấn 
Nam            Nam
2041
Tân Dậu  
Nam Nữ
Tốn
Khôn 
Mộc
(Cây Thạch lựu)
 Bắc
 Bắc
2040
 Canh Thân
Nam Nữ
 Khôn
Khảm
Đông Bắc Đ. Nam
2039
Kỷ Mùi  
Nam Nữ 
Càn
Ly  
Hỏa
(Lửa trên trời)
Tây         Đông
2038
Mậu Ngọ 
Nam Nữ
Đoài
Cấn
Tây Bắc    Tây Nam
2037
Đinh Tị 
Nam Nữ
Cấn
Đoài 
Thổ
(Đất lẫn trong cát)
Tây Nam    Tây Bắc
2036
Bính Thìn 
Nam Nữ
Ly
Càn 
Đông        Tây
2035
Ất Mão 
Nam Nữ
Khảm Cấn 
Thủy
(Nước dưới khe lớn)
Đông Nam
Tây Nam
2034
Giáp Dần 
Nam Nữ
Khôn
Tốn 
Đông Bắc Bắc
2033
Quý Sửu 
Nam Nữ
Chấn
Chấn 
Mộc
(Gỗ cây dâu)
Nam            Nam
2032
Nhâm Tý 
Nam Nữ
Tốn
Khôn 
 Bắc
Đông Bắc
2031
Tân Hợi
Nam Nữ
Cấn Đoài
Kim              
(Kim trang Sức)
Đông Bắc Đông Nam
2030
Canh Tuất
Nam Nữ
Càn Ly
Tây         Đông
2029
Kỷ Dậu
Nam Nữ
Đoài Cấn
Thổ                 (Đất Vườn lớn)
Tây Bắc    Tây Nam
2028
Mậu Thân
Nam Nữ
Cấn Đoài
Tây Nam    Tây Bắc
2027
Đinh Mùi
Nam Nữ
Ly Càn
Thủy             (Nước Thiên Hà)
Đông        Tây
2026
Bính Ngọ
Nam Nữ
Khảm Cấn
Đ.Nam
Tây Nam
2025
Ất Tỵ
Nam Nữ
Khôn Tốn
Hỏa           
 (Ngọn lửa đèn)
Đông Bắc Bắc
2024
Giáp Thìn
Nam Nữ
Chấn Chấn
Nam            Nam
2023
Quý Mão
Nam Nữ
Tốn Khôn
Kim              (Bạch Kim )
Bắc       Đông Bắc
2022
Nhâm Dần
Nam Nữ
Khôn Khảm
Đông Bắc Đ. Nam
2021
Tân Sửu
Nam Nữ
Càn Ly
Thổ                 (Đất trên vách)
Tây         Đông
2020
Canh Tý
Nam Nữ
Đoài Cấn
Tây Bắc    Tây Nam
2019
Kỷ Hợi
Nam Nữ
Cấn Đoài
Mộc                 (Cây đồng bằng)
Tây Nam    Tây Bắc
2018
Mậu Tuất
Nam Nữ
Ly Càn
Đông        Tây
2017
Đinh Dậu
Nam Nữ
Khảm Cấn
Hỏa                 (Lửa chân núi)
Đôn Nam  Tây Nam
2016
Bính Thân
Nam Nữ
Khôn Tốn
Đông Bắc Bắc
2015
Ất Mùi
Nam Nữ
Chấn Chấn
Kim           
(Vàng trong cát)
Nam            Nam
2014
Giáp Ngọ
Nam Nữ
Tốn Khôn
Bắc       Đông Bắc
2013
Quí Tỵ
Nam Nữ
Khôn Khảm
Thủy              (Nước giữa sông)
Đông Bắc Đôn Nam
2012
Nhâm Thìn
Nam Nữ
Càn Ly
Tây         Đông
2011
Tân Mão
Nam Nữ
Đoài Cấn
Mộc                 (Gỗ tùng bách)
Tây Bắc    Tây Nam
2010
Canh Dần
Nam Nữ
Cấn Đoài
Tây Nam    Tây Bắc
2009
Kỷ Sửu
Nam Nữ
Ly Càn
Hỏa            
 (Lửa trong chớp)
Đông        Tây
2008
Mậu Tý
Nam Nữ
Khảm Cấn
Đ. Nam  Tây Nam
2007
Đinh Hợi
Nam Nữ
Khôn Tốn
Thổ                 (Đất mái nhà)
Đông Bắc Bắc
2006
Bính Tuất
Nam Nữ
Chấn Chấn
Nam            Nam
2005
Ất Dậu
Nam Nữ
Tốn Khôn
Thủy         
(Nước trong suối)
Bắc       Đông Bắc
2004
Giáp Thân
Nam Nữ
Khôn Khảm
Đông Bắc Đ. Nam
2003
Quý Mùi
Nam Nữ
Càn Ly
Mộc              
 (Gỗ dương liễu)
Tây         Đông
2002
Nhâm Ngọ
Nam Nữ
Đoài Cấn
Tây Bắc    Tây Nam
2001
Tân Tỵ
Nam Nữ
Cấn Đoài
Kim
 (kim giá nến)
Tây Nam    Tây Bắc
2000
Canh Thìn
Nam Nữ
Ly Càn
Đông        Tây
1999
Kỷ Mão
Nam Nữ
Khảm Cấn
Thổ                  (Đất trường thành)
Đ.Nam  Tây Nam
1998
Mậu Dần
Nam Nữ
Khôn Tốn
Đông Bắc Bắc
1997
Đinh Sửu
Nam Nữ
Chấn Chấn
Thủy             (nước dưới khe)
Nam            Nam
1996
Bính Tý
Nam Nữ
Tốn Khôn
Bắc       Đông Bắc
1995
Ất Hợi
Nam Nữ
Khôn Khảm
Hỏa              
(Lửa ngọn núi
Đông Bắc Đ. Nam
1994
Giáp Tuất
Nam Nữ
Càn Ly
Tây         Đông
1993
Quý Dậu
Nam Nữ
Đoài Cấn
Kim                     (Sắt mũi kiếm)
Tây Bắc    Tây Nam
1992
Nhâm Thân
Nam Nữ
Cấn Đoài
Tây Nam    Tây Bắc
1991
Tân Mùi
Nam Nữ
Ly Càn
Thổ                  (Đất ven đường)
Đông        Tây
1990
Canh Ngọ
Nam Nữ
Khảm Cấn
Đ.Nam  Tây Nam
1989
Kỷ Tỵ
Nam Nữ
Khôn Tốn
Mộc               
(Gỗ rừng cây)
Đông Bắc Bắc
1988
Mậu Thìn
Nam Nữ
Chấn Chấn
Nam            Nam
1987
Đinh Mão
Nam Nữ
Tốn Khôn
Hỏa             
 (Lửa trong lò)
Bắc       Đông Bắc
1986
Bính Dần
Nam Nữ
Khôn Khảm
Đông Bắc Đôn Nam
1985
Ất Sửu
Nam Nữ
Càn Ly
Kim                     (Vàng trong biển)
Tây         Đông
1984
Giáp tý
Nam Nữ
Đoài Cấn
Tây Bắc    Tây Nam
1983
Quý Hợi
Nam Nữ
Cấn Đoài
Thủy         
(Nước biển lớn)
Tây Nam    Tây Bắc
1982
Nâm Tuất
Nam Nữ
Ly Càn
Đông        Tây
1981
Tân Dậu
Nam Nữ
Khảm Cấn
Mộc               
(Gỗ thạch lựu)
Đ. Nam  Tây Nam
1980
Canh Thân
Nam Nữ
Khôn Tốn
Đ. Bắc Bắc
1979
Kỷ Mùi
Nam Nữ
Chấn Chấn
Hỏa              
(Lửa trên trời)
Nam            Nam
1978
Mậu Ngọ
Nam Nữ
Tốn Khôn
Bắc       Đông Bắc
1977
Đinh Tỵ
Nam Nữ
Khôn Khảm
Thổ                  (Đất trong cát)
Đôn Bắc Đôn Nam
1976
Bính Thìn
Nam Nữ
Càn Ly
Tây         Đông
1975
Ất Mão
Nam Nữ
Đoài Cấn
Thủy         
(Nước khe lớn)
Tây Bắc    Tây Nam
1974
Giáp Dần
Nam Nữ
Cấn Đoài
Tây Nam    Tây Bắc
1973
Quí sửu
Nam Nữ
Ly Càn
Mộc                   (Gỗ cây dâu)
Đông        Tây
1972
Nhâm Tý
Nam Nữ
Khảm Cấn
Đôn Nam  Tây Nam
1971
Tân Hợi
Nam Nữ
Khôn Tốn
Kim                     (Kim trang sức)
Đông Bắc Bắc
1970
Canh Tuất
Nam Nữ
Chấn Chấn
Nam            Nam
1969
Kỷ Dậu
Nam Nữ
Tốn Khôn
Thổ                  (Đất vườn lớn)
Bắc       Đông Bắc
1968
Mậu Thân
Nam Nữ
Khôn Khảm
Đông Bắc  Đôn Nam
1967
Đinh Mùi
Nam Nữ
Càn Ly
Thủy                  (Nước thiên nhiên)
Tây         Đông
1966
Bính Ngọ
Nam Nữ
Đoài Cấn
Tây Bắc    Tây Nam
1965
Ất Tỵ
Nam Nữ
Cấn Đoài
Hỏa                   (Lửa ngọn đèn)
Tây Nam    Tây Bắc
1964
Giáp Thìn
Nam Nữ
Ly Càn
Đông        Tây
1963
Quý Mão
Nam Nữ
Khảm Cấn
Kim                     (Bạch kim)
ĐôngNam  Tây Nam
1962
Nhâm Dần
Nam Nữ
Khôn Tốn
Đông Bắc Bắc
1961
Tân Sửu
Nam Nữ
Chấn Chấn
Thổ                   (Đất trên vách)
Nam            Nam
1960
Canh Tý
Nam Nữ
Tốn Khôn
Bắc       Đông Bắc
1959
Kỷ Hợi
Nam Nữ
Khôn Khảm
Mộc                  (Cây đồng bằng)
Đông Bắc Đôn Nam
1958
Mậu Tuất
Nam Nữ
Càn Ly
Tây         Đông
1957
Đinh Dậu
Nam Nữ
Đoài Cấn
Hỏa                   (Lửa chân núi)
Tây Bắc    Tây Nam
1956
Bính Thân
Nam Nữ
Cấn Đoài
Tây Nam    Tây Bắc
1955
Ất Mùi
Nam Nữ
Ly Càn
Kim                 (Vàng trong cát)
Đông        Tây
1954
Giáp Ngọ
Nam Nữ
Khảm Cấn
Đông Nam  Tây Nam
1953
Quí Tỵ
Nam Nữ
Khôn Tốn
Thủy               (Nước giữa sông)
Đông Bắc Bắc
1952
Nhâm Thìn
Nam Nữ
Chấn Chấn
Nam            Nam
1951
Tân Mão
Nam Nữ
Tốn Khôn
Mộc                   (Gỗ tùng bách)
Bắc       Đông Bắc
1950
Canh Dần
Nam Nữ
Khôn Khảm
Đ.Bắc Đ.Nam
1949
Kỷ Sửu
Nam Nữ
Càn Ly
Hỏa                  (Lửa trong chớp)
Tây         Đông
1948
Mậu Tý
Nam Nữ
Đoài Cấn
Tây Bắc    Tây Nam
1947
Đinh Hợi
Nam Nữ
Cấn Đoài
Thổ                   (Đất mái nhà)
Tây Nam    Tây Bắc
1946
Bính Tuất
Nam Nữ
Ly Càn
Đông        Tây
1945
Ất  Dậu
Nam Nữ
Khảm Cấn
Thủy               (Nước trong suối)
Đôn Nam  Tây Nam
1944
Giáp Thân
Nam Nữ
Khôn Tốn
Đông Bắc Bắc
1943
Quý Mùi
Nam Nữ
Chấn Chấn
Mộc                    (Gỗ dương liễu)
Nam            Nam
1942
Nhâm Ngọ
Nam Nữ
Tốn Khôn
Bắc       Đông Bắc
1941
Tân Tỵ
Nam Nữ
Khôn Khảm
Kim
 (kim giá nến)
Đông Bắc Đôn Nam
1940
Canh Thìn
Nam Nữ
Càn Ly
Tây         Đông
1939
Kỷ Mão
Nam Nữ
Đoài Cấn
Thổ                        ( Đất trường thành)
Tây Bắc    Tây Nam
1938
Mậu Dần
Nam Nữ
Cấn Đoài
Tây Nam    Tây Bắc
1937
Đinh Sửu
Nam Nữ
Ly Càn
Thủy                (nước dưới khe)
Đông        Tây
1936
Bính Tý
Nam Nữ
Khảm Cấn
Đôn Nam  Tây Nam
1935
Ất Hợi
Nam Nữ
Khôn Tốn
Hỏa                   (Lửa ngọn núi
Đông Bắc Bắc
1934
Giáp Tuất
Nam Nữ
Chấn Chấn
Nam            Nam
1933
Quý Dậu
Nam Nữ
Tốn Khôn
Kim                     (Sắt mũi kiếm)
Bắc       Đông Bắc
1932
Nhâm Thân
Nam Nữ
Khôn Khảm
Đông Bắc ĐôngNam
1931
Tân Mùi
Nam Nữ
Càn Ly
Thổ                  (Đất ven đường)
Tây         Đông
1930
Canh Ngọ
Nam Nữ
Đoài Cấn
Tây Bắc    Tây Nam
1929
Kỷ Tỵ
Nam Nữ
Cấn Đoài
Mộc                   (Gỗ rừng cây)
Tây Nam    Tây Bắc
1928
Mậu Thìn
Nam Nữ
Ly Càn
Đông        Tây
1927
Đinh Mão
Nam Nữ
Khảm Cấn
Hỏa                  (Lửa trong lò)
Đ. Nam  Tây Nam
1926
Bính Dần
Nam Nữ
Khôn Tốn
Đông Bắc Bắc
1925
Ất Sửu
Nam Nữ
Chấn Chấn
Kim                     (Vàng trong biển)
Nam            Nam
1924
Giáp tý
Nam Nữ
Tốn Khôn
Bắc       Đông Bắc
1923
Quý Hợi
Nam Nữ
Khôn Khảm
Thủy               (Nước biển lớn)
Đông Bắc Đ. Nam
1922
Nâm Tuất
Nam Nữ
Càn Ly
Tây         Đông
1921
Tân Dậu
Nam Nữ
Đoài Cấn
Mộc                   (Gỗ thạch lựu)
Tây Bắc    Tây Nam
1920
Canh Thân
Nam Nữ
Cấn Đoài
Tây Nam    Tây Bắc
1919
Kỷ Mùi
Nam Nữ
Ly Càn
Hỏa                   (Lửa trên trời)
Đông        Tây
1918
Mậu Ngọ
Nam Nữ
Khảm Cấn
Đ.Nam  Tây Nam
1917
Đinh Tỵ
Nam Nữ
Khôn Tốn
Thổ                  (Đất trong cát)
Đông Bắc Bắc
1916
Bính Thìn
Nam Nữ
Chấn Chấn
Nam            Nam
1915
Ất Mão
Nam Nữ
Tốn Khôn
Thủy               (Nước khe lớn)
Bắc       Đông Bắc
1914
Giáp Dần
Nam Nữ
Khôn Khảm
Đông Bắc Đ.Nam
1913
Quí sửu
Nam Nữ
Càn Ly
Mộc                   (Gỗ cây dâu)
Tây         Đông
1912
Nhâm Tý
Nam Nữ
Đoài Cấn
Tây Bắc    Tây Nam
1911
Tân Hợi
Nam Nữ
Cấn Đoài
Kim                     (Kim trang sức)
Tây Nam    Tây Bắc
1910
Canh Tuất
Nam Nữ
Ly Càn
Đông        Tây
1909
Kỷ Dậu
Nam Nữ
Khảm Cấn
Thổ                  (Đất vườn lớn)
Đ. Nam  Tây Nam
1908
Mậu Thân
Nam Nữ
Khôn Tốn
Đông Bắc Bắc
1907
Đinh Mùi
Nam Nữ
Chấn Chấn
Thủy                (Nước thiên nhiên)
Nam            Nam
1906
Bính Ngọ
Nam Nữ
Tốn Khôn
Bắc       Đông Bắc
1905
Ất Tỵ
Nam Nữ
Khôn Khảm
Hỏa                   (Lửa ngọn đèn)
Đông Bắc Đôn Nam
1904
Giáp Thìn
Nam Nữ
Càn Ly
Đông         Tây
1903
Quý Mão
Nam Nữ
Đoài Cấn
Kim                     (Bạch kim)
Tây Bắc    Tây Nam
1902
Nhâm Dần
Nam Nữ
Cấn Đoài
Tây Nam    Tây Bắc
1901
Tân Sửu
Nam Nữ
Ly Càn
Thổ                   (Đất trên vách)
Đông        Tây
1900
Canh Tý
Nam Nữ
Khảm Cấn
Đ. Nam  Tây Nam