ẢNH CHỤP GIA ĐÌNH 14/12/2024

THẦY PHONG THỦY-TỬ VI-TRẠCH CÁT


NHẬN TƯ VẤN: phong thủy-Tử vi và xem ngày tốt xấu các việc::
+Phong thủy Dương trạch và Âm trach. Dương trạch tư vấn Nhà ở; Công trình; Văn phòng; bếp nấu; phòng thờ; phòng ngủ; phòng tắm... hợp phong thủy. Âm trạch tư vấn đặt mộ, lấy hướng trong nghĩa trang hoặc khu mộ gia đình.
+Chọn ngày Tốt các công việc: Xem tuổi xây nhà, sửa nhà; chọn ngày tốt để khởi công, động thổ; nhập trạch. Xem ngày khai trương.Xem tuổi lấy chồng, lấy vợ. Xem ngày cưới, ăn hỏi. Mua sắm ô tô và xe máy.
+Đặt tên cho con; Chọn năm để sinh con. Chọn số, biển số đẹp cho: ô tô; xe máy; điện thoại. Chọn màu sắc hợp tuổi và bản mệnh.
Xem Tử vi: Dự đoán vận mệnh cuộc đời-Dự đoán năm lấy vợ, lấy chồng. Đại tiểu vận làm ăn tốt; Dự báo tang ma, ốm đau, vận hạn và Hóa giải đề cuộc sống tốt đẹp hơn.



Thứ Hai, 1 tháng 12, 2025

Kinh nghiệm khẩu quyết Dương trạch phong thủy

 Kinh nghiệm khẩu quyết Dương trạch phong thủy

1/Nhà bếp và nhà vệ sinh cùng một cung, trong nhà ắt có một hung.
Điểm bình: Đây là “Thủy Hỏa tương kích”, dễ thành cục “Hỏa Thủy Vị Tế”, chủ bệnh tật tai ương.
2/Cửa chính đối ban công, bại phá không tụ tài.
Điểm bình: Đây là “Xuyên tâm đường sát”: cửa chính đối thẳng cửa sau, cửa sổ sau hoặc ban công thành một đường thẳng. Khí vào lại thoát ngay, tài đến lại đi, nên không tụ khí, không tụ tài.
3/Trước miếu nghèo, sau miếu giàu, trái phải miếu sinh người cô quả.
Điểm bình: Miếu là nơi cúng phụng thần linh. Trước miếu đặt bàn hương với dầu đèn và cúng phẩm. Nhà ở trước miếu giống như phải dâng cúng cho thần, nên tài bao nhiêu cũng hao. Nhà sau miếu như được nhận vô số cúng phẩm, nên dễ phú quý.
4/Tây Nam khuyết hại mẹ, Tây Bắc khuyết hại cha, Đông Bắc khuyết hại trẻ nhỏ.
Điểm bình: Hậu Thiên Bát Quái: Tây Nam (Khôn) chủ mẹ; Tây Bắc (Càn) chủ cha; Đông Bắc (Cấn) chủ thiếu nam (con trai út).
5/Nhà ở lồi lõm không vuông vắn, người trong nhà dễ bệnh tật.
Điểm bình: Các phương vị của nhà ứng với các thành viên trong gia đình. Nhà không vuông vức tất có khuyết, người ứng với phương đó ắt có vấn đề sức khỏe.
6 /Cửa đối cửa, chẳng cần hỏi tốt xấu; ta tốt nó xấu, nó tốt ta u sầu.
Điểm bình: Hai nhà cửa đối cửa ắt một nhà suy. 《Lỗ Ban Kinh》: “Nhị gia bất khả diện tương đối, tất chủ nhất gia thoái.” Gọi là “Đối môn sát” hay “Chu Tước sát”. Có thể treo “Bát quái kính”, nhưng dễ mang tính công kích, chi bằng treo “Thiên Quan Tứ Phúc”.
7
Minh đường như vãi gạo, con cháu đến cuối cũng nghèo.
Điểm bình: Minh đường nên rộng và vuông. Hình tán loạn như gạo bị vãi là không tốt.
8/Tường rào mở cửa sổ, Chu Tước mở miệng.
Điểm bình: Tường rào quanh nhà không nên cao hơn nhà và càng không nên mở cửa sổ, kẻo thành “Chu Tước khai khẩu”, rất bất lợi cho chủ nhà.
9/Hoa tươi để trong phòng, hoa vượng người chẳng vượng.
Điểm bình: Phòng ngủ không nên đặt nhiều cây cảnh, thải khí cacbon nhiều, hại sức khỏe.
10/Nhà trước hẹp sau rộng, đại khí muộn thành.
Điểm bình: Cổ thư: “Tiền trạch hậu khoan, phú quý như sơn.” Trước hẹp sau rộng giúp hình thành khí trường đủ và tụ, chủ nhân khí vượng, tinh lực đầy.
11/Đường trước nhà hình phản cung, hy vọng đều trống rỗng.
Điểm bình: Đây là “Phản cung sát”: đường cong hình cung hướng mũi vào nhà. Chủ bệnh tật, tài suy, con cháu dễ phản nghịch, lục thân duyên bạc.
12/Lưng nhà không có chỗ dựa, phúc khí chẳng đủ.
Điểm bình: Sau nhà là phương “Huyền Vũ”, cần có chỗ dựa cao và vững thì gia vận mới hưng.
13/Long Hổ như đẩy xe, ruộng đất không còn chừa.
Điểm bình: “Sa chủ nhân đinh, thủy chủ tài.” Nước tụ thì tài tụ, nước tán tài tán. Long–Hổ hai bên trước nhà mà thủy xung xả như đẩy xe thì không tụ tài.
14/Nhà hướng Đông mở cửa sổ, tử khí Đông lai.
Điểm bình: Cửa sổ là “khí khẩu”, mở phía Đông dễ tụ tài.
15/Gương đối giường ngủ, ngày ngày bận tìm thầy thuốc.
Điểm bình: Gương cạnh giường làm ngủ không yên. Đầu giường tuyệt đối không đặt gương hay bàn trang điểm chiếu vào.
16/Nhà nằm ở ngã tư hình chữ Đinh, đại hung.
Điểm bình: Đây là “Lộ xung” hay “Lộ tiễn”. Có thể hóa giải bằng trồng cây, xây tường hoặc đặt “Thái Sơn Thạch Cảm Đương”.
17/Nhà trước sau nhất định phải vuông vức. Tây Nam rộng dễ vô tử; Đông Nam rộng dễ rước con rể ở rể hoặc ít con trai.
18/Tường rào gắn lưới sắt, quan tai đeo đẳng.
19/TV, máy tính trong phòng ngủ không đặt trong phạm vi 3m tính từ đầu giường, dễ mộng nhiều, đầu óc choáng váng.
20
Gương khắp nơi, tà khí dễ theo.
21
Cây đại thụ rỗng ruột trước cửa, trong nhà tai họa lắm lệ.
22/Nhà có thai phụ không được sửa chữa, xây cất, đóng đinh lên tường — dễ gây sảy thai.
23/Phòng khách ở trung tâm nhà, gia vận tất hưng.
24/Phòng ngủ chính và phụ không được đặt bài vị thần–quỷ, nếu không nhà cửa bất an.
25/Hai bên cửa không chất đá lớn, nhất là đá có chỉ đỏ — dễ gây tử thương.
26
Không bày tùy tiện tượng chim thú trong nhà — dễ chiêu sát khí.
27
Nhà không có bậc ngạch, tiền tài chảy ra ngoài; dậy sớm làm khuya, còn phải vay người.
28
Cửa chính đối ống khói, đại hung.
29
Trong nhà không để hung khí như dao găm, bảo kiếm — ắt có huyết quang.
30
Nhà nhìn thấy mộ, con cháu nên tìm đường sống.
31
Sân trước lớn chủ cát; sân sau lớn chủ hung.
32
Trần nhà quá thấp, ở vào dễ thấy áp lực.
33
Cửa chính đối nhà hoang, nam nữ hay khóc lóc.
34
Tây Nam nhà không đặt đá lớn hay làm giả sơn — dễ thương mạng người.
35
Nhà sau rộng trước hẹp, hẹp ba phần mười thành hung trạch, hại con cái.
36
Nền nhà lộ đá móng, chủ nghèo khó, thời vận không thuận.
37
Vợ chồng ở, Tây Bắc không treo ảnh phụ nữ, không bày đào hoa; Tây Nam không treo ảnh đàn ông, không bày đào hoa — nếu không ắt có ngoại tình.
38
Dây leo quấn nhà, tình cảm dễ sóng gió; song sắt quá dày, vận khó vượng.
39
Sân cỏ mọc um tùm, dấu hiệu suy bại.
40
Tường trắng ngói lam — khí tượng nhà tang; nhà nhỏ cửa lớn — hao tài tranh cãi.
41
Rác trước cửa, xui rủi liên miên; gạt tàn đầu giường, dễ gây tai họa thân thể.
42/Trước cửa không được đắp đất quá cao; đất giữa cao, nước trước cửa chảy hai bên, dễ tuyệt hậu.
43/Sofa phòng ngủ: một hai cái đặt tách, không ghép liền. Nhiều sofa ghép liền dễ sinh khẩu thiệt, vợ chồng bất hòa.
44/Lư hương không cao quá rốn thần; rốn không thấy lư thì khó thấy tài. Không được thấp hơn chân thần — giẫm lư hương thì không phát.
45/Trong sân không trồng quá nhiều nho, vạn niên thanh; hoa cỏ quá nhiều làm vận nhà giảm — gọi là “hoa vượng người không vượng”.
46/Gần tháp cao, họa vào nhà; cửa sổ lớn phía Tây — Bạch Hổ khai khẩu.
47/Cửa trong nhà xung nhau, khẩu thiệt trong nhà; vợ chồng hay tranh cãi, phẩm vị bất đồng.
48/Vào nhà bậc cấp mỗi bước đều cao lên, sau này tất xuất phú hào.
49/Sau nhà có hố lớn chủ hung; dựa sát đường cái, trưởng bối không thọ.
50/Tiền sảnh quá nhỏ, kiếm tiền không nhiều.
(Hà Tùng Xuyên Thiên)

Thứ Tư, 22 tháng 10, 2025

Huyền không phi tinh năm Bính Ngọ 2026 và Hóa giải 8 hướng nhà

 

Tinh bàn năm 2026

    Việc hóa giải hàng năm do huyền không phi tinh ảnh hưởng đến hướng nhà để tránh các tai ương như bệnh tật, tài lộc sa sút, công danh không ổn định, và các xung đột trong gia đình. Huyền Không Phi Tinh xác định các sao chiếu mỗi năm, đặc biệt là những sao xấu như Ngũ Hoàng Đại Sát hay Họa Hại, và khi chúng trùng với hướng nhà, tác động xấu sẽ càng lớn, gây ảnh hưởng tiêu cực đến gia chủ và các thành viên. 

Tác hại khi không hóa giải

  • Sự nghiệp và tài lộc: Sự nghiệp có thể thăng trầm không ổn định, công danh không vững chắc, hoặc thậm chí có thể gặp rắc rối pháp lý. Tài sản cũng có thể bị hao hụt, kinh doanh gặp nhiều biến động.
  • Gia đạo: Các mối quan hệ trong gia đình trở nên căng thẳng, dễ xảy ra tranh chấp, cãi vã. Con cái có thể gặp vấn đề tiêu cực.
  • Sức khỏe: Các thành viên trong gia đình có thể dễ mắc các bệnh liên quan đến hô hấp, dạ dày, gan, hoặc các bệnh ngoài da. 

Tại sao lại cần hóa giải hàng năm

  • Sao lưu niên xấu: Mỗi năm, các sao sẽ bay theo một quy luật nhất định. Khi các sao xấu như Ngũ Hoàng Đại Sát, Nhị Hắc, Họa Hại bay về hướng nhà, chúng mang năng lượng tiêu cực đến ngôi nhà.
  • Tăng cường ảnh hưởng xấu: Khi thời gian, tháng, năm lưu chiếu của các sao xấu trùng nhau và trùng với hướng nhà, tác động tiêu cực sẽ được khuếch đại lên rất nhiều, gây ra tai ương lớn hơn.
  • Tạo năng lượng hài hòa: Hóa giải là cách để làm suy yếu hoặc triệt tiêu năng lượng xấu, đưa dòng khí tốt vào nhà, từ đó giúp gia đình sống trong môi trường hài hòa và bình an hơn. 

 1/NHÀ HƯỚNG Chính Bắc: (Sao 6) Lục Bạch Vũ Khúc


- Ý nghĩa: Quý nhân, cơ hội, tài lộc tay trái. Lục Bạch thuộc Kim, Chính Bắc thuộc Thủy, quan hệ tương hỗ khiến khu này dễ phát huy.

-Hóa giải và kích hoạt hướng Bắc: Giữ sáng và sạch. Dùng đồ kim loại tinh gọn, chuông gió kim nhẹ, khung ảnh ánh kim, vài đồng tiền cổ trang trí. Ánh sáng mát dịu giúp năng lượng "chạy" đều.

- Nên tránh: Ẩm lạnh kéo dài, đồ gỉ sét. Không nên để nước rò rỉ, máy giặt đọng nước.

 2/HƯỚNG Chính Nam: SAO Ngũ Hoàng (Sao 5) Liêm Trinh

- Ý nghĩa: Hung tinh của năm, chủ tai ương, rắc rối. Đây là vùng cần tuyệt đối tiết giảm, tránh kích hoạt.

Hóa giải và Kích tài lộc: Dùng Kim để tiết Thổ. Đồ đồng, tiền xu cổ, hồ lô kim loại, vật liệu ánh kim nhỏ gọn đặt kín đáo; Phù Thái tuế năm 2026. Giữ khu vực mát, ít động. Màu trung tính như trắng, xám nhạt phù hợp.

- Nên tránh: Đỏ, hồng, tím, cam vì Hỏa sinh Thổ khiến xấu tăng. Tránh đốt lửa, nến thơm liên tục, tranh hình nhọn, đèn spotlight quá gắt. Không nên khoan đục, sửa chữa lớn ở đây trong năm 2026.

(Phù Thái tuế 2026 Bính Ngọ của f/b Thầy Tuấn dương lái đò)

 3/Nhà hướng Chính Đông: Bát Bạch (sao 8)Tả Phù).


Sao 8 Có Ngũ hành: Thổ; Màu sắc: Trắng hoặc vàng trắng; Chủ về: Tài lộc, phú quý, công danh, sự nghiệp.

- Ý nghĩa: Tài lộc, tích lũy, mua bán nhà cửa. Trong vận chín hiện hành, Bát Bạch không còn là đương vượng nhưng vẫn là dòng khí đáng bồi đắp ổn định.

- Bầy trí-Kích lộc : Dùng yếu tố Thổ để "tàng khí". Gợi ý gồm gốm sứ men mịn, đồ đất nung tinh tế, hộp đựng bằng gốm sứ, tượng nhỏ màu be nâu nhạt. Ánh sáng ấm vừa phải, không chói, Treo đèn lồng ở hướng này để kích lộc .

- Nên tránh: Quá nhiều Mộc lấn át, bể cá lớn, nước chảy mạnh. Tránh bày chậu cây cao rậm che kín tường ở góc này.

 4/Nhà hướng Chính Tây: Tam Bích (sao 3) Lộc tồn

- Ý nghĩa: Thị phi, tranh chấp, dễ vướng chuyện nhỏ hóa lớn. Tam Bích thuộc Mộc, Chính Tây thuộc Kim nên về lý thuyết Kim tiết Mộc, nhưng nếu đặt sai vật lại làm chuyện rối hơn.

-Bày trí: Dựa vào tính cách của sao, tránh nước và yếu tố Mộc. Hạn chế bể cá, bình nước, cây xanh rậm lá ở khu này. Có thể dùng đồ Kim tinh gọn như khung ảnh kim loại mảnh, đèn sáng dịu. Tông màu trắng, ghi, ánh kim nhẹ giúp ổn định. Treo đèn lồng...

- Nên tránh: Xanh lá đậm, xanh nước, tiểu cảnh nước. Không tạo âm thanh va chạm liên tục như cửa kêu cọt kẹt.

 5/NHÀ HƯỚNG Đông Nam: Cửu Tử (sao 9) Hữu Bật




- Ý nghĩa: Tình cảm, hôn nhân, niềm vui gia đình và sức sống. Trong vận chín, Cửu Tử là dòng khí sáng, dễ khởi sắc.

- Gợi ý bày trí: Dùng đỏ sâu, hồng phấn, ánh sáng ấm, bình hoa tươi. Vật liệu gỗ thanh lịch kết hợp đèn bàn ánh vàng nhẹ giúp khu vực này "ấm" và gắn kết. Đặt chậu cây lá xanh đỏ kích tài lộc (cây Vạn lộc) .

- Nên tránh: U tối, ẩm mốc, đồ sắc nhọn. Không để hoa khô rũ, nước bình bẩn.

 6/Nhà hướng Tây Bắc: Nhị Hắc (sao 2) Cự Môn


- Ý nghĩa: Dễ vướng mệt mỏi, va vấp sức khỏe. Đây là cung cần kiêng động trong năm 2026.

- Bày trí-Kích tài lộc : Dùng yếu tố Kim để tiết Thổ của Nhị Hắc. Chất liệu gợi ý gồm đồng, thép, gốm men màu trắng xám, chuông gió kim loại nhẹ nhàng. Có thể đặt một bộ tiền cổ , 5 đồng Hoa mai hoặc bình kim loại nhỏ ở góc kín. Giữ khu vực khô ráo, ít ẩm thấp.

- Nên tránh: Đỏ, cam, tím rực vì Hỏa sinh Thổ khiến xấu tăng. Tránh nhiều màu nâu đất, vàng sậm, đồ sứ quá nặng nề. Hạn chế sửa chữa lớn, khoan đục, đốt nhang liên tục ở góc này.

 7/NHÀ HƯỚNG Tây Nam: Thất Xích (sao 7) Phá Quân


- Ý nghĩa: Hao tán, dễ trục trặc tiền bạc, kèm nguy cơ va chạm nhỏ trên thân thể nếu bố trí sai. Tây Nam thuộc Thổ, Thất Xích thuộc Kim, Thổ sinh Kim khiến ảnh hưởng của sao này mạnh hơn.

-Hóa giải Bày trí: Giảm bớt Thổ ở khu này. Tránh chất liệu đất nung, gạch thô, sỏi đá phô trần. Giữ ngăn nắp để giảm "sắc khí". Nếu là bếp, hạn chế treo nhiều dao kéo lộ thiên, nên dùng hộp cất kín. Bố trí Thảm xám; đen...(dễ tìm mua)

- Nên tránh: Dao kéo lộ, vật nhọn hướng ra lối đi, đống đồ lộn xộn, gam nâu đất vàng đất quá dày.

 8/NHÀ HƯỚNG Đông Bắc: Tứ Lục (sao 4) Văn Khúc


- Ý nghĩa: Học hành, thi cử, nghiên cứu, chức danh, sự nghiệp trí tuệ. Đây là vùng tốt để nuôi dưỡng đầu óc và đường thăng tiến.

-Bày trí -kích lộc : Dùng Thủy để sinh Mộc cho Tứ Lục. Một bình nước sạch kín đáo, tông màu xanh lam, đen, ánh sáng vừa đủ tập trung. Có thể đặt tháp Văn Xương nhỏ, giá sách ngăn nắp, bàn học hướng sáng.

- Nên tránh: Kim mạnh cắt Mộc và lửa rực khiến đầu óc căng. Tránh đèn quá nóng, đồ trang trí đỏ rực, máy sấy thổi trực diện.

 9/Hóa giải cung giữa nhà?


Sao Nhất Bạch (sao 1) Tham Lang bay vào giữa nhà

- Ý nghĩa: Nhân duyên, cảm xúc, quý nhân, khả năng kết nối. Với người độc thân, trung cung hài hòa giúp chuyện tình cảm dễ mở lối. Với người làm kinh doanh, truyền thông hay dịch vụ, đây là nguồn năng lượng tốt cho mối quan hệ và cơ hội.

- Gợi ý bày trí và kích hoạt dùng vật phẩm phong thủy : Ưu tiên không gian tinh gọn, sáng dịu, có điểm nhấn nước nhẹ như bình thủy tinh trong, bát nước sạch đặt kín đáo. Màu hợp dùng là xanh lam trầm, trắng, ánh kim vừa phải. Giữa nhà luôn sạch và bầy trí đẹp , gọn gàng là Ok .

- Nên tránh: Đỏ rực, đèn quá nóng, vật sắc nhọn, đồ vỡ nứt. Trung cung bị bừa bộn sẽ làm cảm xúc nặng nề, giao tiếp kém trơn tru.

(St)

Thứ Bảy, 18 tháng 10, 2025

Hạn các tuổi năm 2026 (Bính Ngọ)

 

Năm 2026 Bính Ngọ, Phù Thái Tuế cho các tuổi Ngọ, Tý và Sửu (Fb: Thầy Tuan duong Lai đò)

Năm 2026 (năm Bính Ngọ) là năm có hạn Tam tai cho tuổi Hợi, Mão, Mùi. Các tuổi này sẽ ở năm thứ hai của Tam tai, cần cẩn trọng trong công việc và tài chính. Ngoài ra, những tuổi sau cũng phạm hạn Thái Tuế trong năm 2026: Ngọ (Trực Thái Tuế), Tý (Xung Thái Tuế), Sửu (Hại Thái Tuế) và Dậu (Phá Thái Tuế). 

Hạn Tam Tai

  • Tuổi phạm hạn: Hợi, Mão, Mùi
  • Nhóm tuổi Hợi: ...1971, 1983, 1995, 2007, 2019...
  • Nhóm tuổi Mão: ...1975, 1987, 1999, 2011...
  • Nhóm tuổi Mùi: ...1967, 1979, 1991, 2003, 2015...
  • Lưu ý: Năm 2026 là năm thứ hai của hạn Tam tai (Tỵ - Ngọ - Mùi), nên cần đặc biệt cẩn trọng về tiền bạc và các quyết định lớn. 

Hạn Thái Tuế

Các hạn khác

  • Hạn Kim Lâu: Một số tuổi phạm hạn này khi xem xét làm nhà, bao gồm 1963, 1967, 1979, 1983, 1988.
  • Hạn Hoang Ốc: Một số tuổi phạm hạn này khi xem xét làm nhà, bao gồm 1967, 1979. 

 



Thứ Năm, 31 tháng 7, 2025

MỖI NGÔI NHÀ KHI ĐÃ QUA VẬN ,CÓ NÊN THAY ĐỔI TRẠCH VẬN HAY KHÔNG?

 


MỖI NGÔI NHÀ KHI ĐÃ QUA VẬN ,CÓ NÊN THAY ĐỔI TRẠCH VẬN HAY KHÔNG?

XIN TẶNG CÁC THÀNH VIÊN BÀI VIẾT NÀY.....VỚI CỤM TỪ HOÁN THIÊN TÂM-THÔNG THẬP ĐẠO....

《淺談玄空風水學說中的換天心》
Bàn sơ về khái niệm “Hoán Thiên Tâm” trong học thuyết Phong thủy Huyền Không
在風水界中,對「換天心」這概念莫衷一是,尤其一些對《易》學缺乏認識的同道,就更視「換天心」為洪水猛獸,無法面對、亦無從入手。
→ Trong giới phong thủy, đối với khái niệm “hoán thiên tâm” vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau. Đặc biệt là những người thiếu hiểu biết về Kinh Dịch lại càng xem “hoán thiên tâm” như mãnh thú, không dám đối diện cũng không biết bắt đầu từ đâu.
其實,在「換天心」這概念裡牽涉到很多玄空風水學中既是基礎但又極為重要的概念。
→ Thật ra, khái niệm “hoán thiên tâm” liên quan đến nhiều nguyên lý cơ bản nhưng vô cùng quan trọng trong Huyền Không phong thủy học.
在玄空風水學的理念當中,有「小玄空」及「大玄空」之分別。小玄空即陰、陽二宅風水,而大玄空即一地一國之地運風水。在小玄空及大玄空的學說中,對「天心」的態度亦有不同。
→ Trong hệ thống lý luận của Huyền Không phong thủy, có phân biệt “Tiểu Huyền Không” và “Đại Huyền Không”. “Tiểu Huyền Không” ám chỉ phong thủy dương trạch và âm trạch, còn “Đại Huyền Không” chỉ vận khí đất đai của một vùng hay quốc gia. Do đó, thái độ đối với “Thiên Tâm” cũng có sự khác biệt giữa hai phạm trù này.
究竟什麼才是「天心」呢?
→ Rốt cuộc “Thiên Tâm” là gì?
在陽宅中,「天心」究竟是否就如坊間所述,是在陽宅的中央、抑或又在天花板呢?
→ Trong Dương trạch, “Thiên Tâm” có thật sự là trung tâm ngôi nhà, hoặc trên trần nhà như dân gian truyền miệng?
在陽宅的中央動土、或拆改天花板,是否便可完成「換天心」呢?
→ Liệu việc động thổ ở trung tâm dương trạch hay thay đổi trần nhà có thật sự hoàn tất việc “hoán thiên tâm”?
緣生相信這都是風水研究者關切的問題。
→ Tác giả cho rằng đây là những câu hỏi mà người nghiên cứu phong thủy đều quan tâm.
蔣公大鴻,被稱為玄空風水學的祖師;在他的《天元五歌‧總論》中開首即提及:
→ Tưởng Công Đại Hồng, được tôn xưng là tổ sư của Huyền Không phong thủy học; trong phần mở đầu của tác phẩm 《Thiên Nguyên Ngũ Ca‧Tổng Luận》 đã viết rằng:
「一元浩氣涵三象,混沌初開氣升降。
天清地濁成兩儀,陰陽互根氣來往。
山川土石象中氣,日月星辰氣中象。
二氣相絕不相離,濁陰本是清陽相。
唯有人為萬物靈,品配乾坤號參兩。
一人自具一天地,卓立三才不相讓。」
→ “Nhất nguyên hạo khí hàm tam tượng, hỗn độn sơ khai khí thăng giáng.
Thiên thanh địa trọc thành lưỡng nghi, âm dương hỗ căn khí lai vãng.
Sơn xuyên thổ thạch tượng trung khí, nhật nguyệt tinh thần khí trung tượng.
Nhị khí tương tuyệt bất tương ly, trọc âm bản thị thanh dương tướng.
Duy hữu nhân vi vạn vật linh, phẩm phối càn khôn hiệu tam lưỡng.
Nhất nhân tự cụ nhất thiên địa, trác lập tam tài bất tương nhượng.”
→ Tạm dịch nghĩa:
“Khí nguyên sơ bao trùm tam tượng, khi hỗn độn sơ khai khí luân chuyển thăng giáng.
Trời trong đất đục thành hai cực (âm dương), âm dương nương nhau mà khí lưu động.
Sông núi đất đá biểu tượng khí trung gian, mặt trời mặt trăng tinh tú là hình tượng của khí.
Hai luồng khí tưởng tách biệt nhưng không lìa nhau, trọc âm thực ra là thanh dương phản chiếu.
Chỉ có con người là linh vật trong muôn loài, phẩm cách phối hợp với Càn Khôn gọi là tam lưỡng.
Một con người tự thân mang thiên địa, đứng vững trong ba tài (Thiên – Địa – Nhân) không chịu thua kém.”
其中就已經壓根兒和盤托出了「天心」的道理。
→ Trong đó đã trình bày trọn vẹn cốt lõi nguyên lý của khái niệm “Thiên Tâm”.
在玄空風水學中有一部份學理被稱為「換天心」;正如命理學中會由人之八字來判斷其吉凶,玄空風水則會用單位之宅命來判斷其衰旺。
→ Trong học thuyết Huyền Không phong thủy có một phần học lý gọi là “hoán thiên tâm”; tương tự như trong mệnh lý học dùng bát tự để đoán cát hung, thì Huyền Không phong thủy dùng “trạch mệnh” của đơn vị để đoán suy vượng.
例如當某住宅單位被建成之後,此單位內便會出現一組氣運數據在流轉,年復年地影響此宅,這組數據稱之為「宅命」。
→ Ví dụ: khi một đơn vị nhà ở được xây dựng xong, bên trong nó sẽ bắt đầu hình thành một hệ thống dữ liệu khí vận vận hành luân lưu theo năm tháng, ảnh hưởng lâu dài đến căn nhà. Tập hợp dữ liệu đó gọi là “Trạch Mệnh”.
舉例,如有一單位是在六、七十年代時建成的話,此樓宇單位被稱之為「六運樓」(1964–1983),當宅主在當時入伙之後如一直沒在間隔上做一個“特定程序”,就算居住至2008年,當時的氣運數據仍然有效,影響力一直橫跨數十年。
→ Lấy ví dụ: nếu một căn hộ được xây dựng vào thập niên 60 hoặc 70, thì nó được gọi là “lầu Lục Vận” (tức từ năm 1964–1983). Nếu chủ nhà dọn vào ở từ lúc đó và trong suốt thời gian không thực hiện “thủ tục đặc định” nào về thay đổi kết cấu, thì dù đến năm 2008, hệ thống khí vận ban đầu vẫn còn hiệu lực, tiếp tục ảnh hưởng kéo dài hàng chục năm.
但假若宅主在八運(2004–2023)時作了某種裝修或更改間隔,如果是合乎提及程序的要求,全組數據便會改變;
→ Nhưng nếu trong thời kỳ Bát Vận (2004–2023), chủ nhà có tiến hành một số tu sửa hoặc thay đổi bố cục nội thất, và những thay đổi đó đáp ứng điều kiện của thủ tục “hoán thiên tâm”, thì toàn bộ dữ liệu khí vận sẽ thay đổi;
當此轉變完成之後,在廿四小時內有關全部數據便會一次過改變,速度快而不用等,吉凶立刻改變。
→ Khi sự thay đổi hoàn tất, chỉ trong vòng 24 tiếng đồng hồ, tất cả dữ liệu liên quan sẽ đồng loạt chuyển đổi, tốc độ nhanh, không cần chờ đợi, cát hung sẽ thay đổi ngay lập tức.
在剛過去的2004年其實是一個很重要的時間分界線,因為由1984年至2003年是風水學被稱為的下元七運,而2004年之後便開始進入被稱為的下元八運。
→ Năm 2004 là một ranh giới thời vận rất quan trọng. Bởi vì từ năm 1984 đến 2003 là thời kỳ “Hạ Nguyên Thất Vận” theo phong thủy học, còn từ 2004 trở đi là thời kỳ “Hạ Nguyên Bát Vận”.
在2004年之後,如果大家的商店或家居作了一個裝修工程或更動了人事的間隔,而又剛巧合乎“換天心”的工序,有關單位便有機會在廿四小時內由衰轉旺,但此情況是可以相反的。
→ Sau năm 2004, nếu cửa hàng hay nhà ở của quý vị có thực hiện công trình tu sửa hoặc thay đổi không gian nhân sự, mà tình cờ phù hợp với quy trình “hoán thiên tâm”, thì đơn vị đó có thể chỉ trong 24 giờ từ suy chuyển sang vượng — tuy nhiên cũng có thể ngược lại.
因為當換天心完成之後,有關單位亦可能由吉宅馬上轉變為凶宅。
→ Bởi vì sau khi hoán thiên tâm được thực hiện, cũng có khả năng căn hộ từ cát biến thành hung.
在這種情況下,因為元運已經轉了,是絕不可以變回從前的模樣,因為舊運可以換新運,新運不可能轉回換舊運,是沒有辦法還原的。
→ Trong trường hợp này, vì nguyên vận đã chuyển, thì tuyệt đối không thể trở về hình thái ban đầu; bởi vì vận cũ có thể đổi sang vận mới, nhưng vận mới không thể quay lại vận cũ — không thể phục nguyên.
一個精湛的玄空風水師,是應該懂得如何在一宅大裝修之後仍然保持以前的元運不變的;當然,這是需要十分充足的經驗。
→ Một phong thủy sư Huyền Không có tay nghề cao phải hiểu được cách làm sao để sau khi đại tu bố cục một căn nhà, vẫn giữ nguyên nguyên vận cũ — dĩ nhiên, điều này đòi hỏi kinh nghiệm cực kỳ phong phú.
相信對於熱心研究玄空風水的朋友,這篇文章會是一個十分重要的啟示。
→ Tin rằng đối với những bạn hữu tâm huyết nghiên cứu phong thủy Huyền Không, bài viết này sẽ là một sự khai sáng rất quan trọng. (Bản Dịch Gia Vu)

Chủ Nhật, 27 tháng 7, 2025

Tu đúng mới có kết quả tốt

 


CHÚ ĐẠI BI, NIỆM PHẬT, ĐỊA TẠNG – TU ĐÚNG MỚI CÓ KẾT QUẢ 

🪷
Trong Phật pháp, mỗi bộ Kinh, mỗi câu chú, mỗi danh hiệu chư Phật, Bồ Tát đều có bổn nguyện riêng. Hiểu đúng thì công đức viên mãn, hiểu sai thì công phu trở thành uổng phí. Điều này, tiếc thay, rất nhiều người đang nhầm lẫn!

1. Vì sao tụng Chú Đại Bi không đưa về Cực Lạc?
Chú Đại Bi xuất phát từ Quan Thế Âm Bồ Tát, Ngài phát nguyện cứu khổ cứu nạn, giúp chúng sinh lìa tai ương, bệnh tật, hiểm nguy trong đời này. Cho nên, khi bạn thành tâm tụng Chú Đại Bi, cảm ứng là tiêu bệnh, tiêu tai, gia đạo bình an, đúng bổn nguyện của Ngài.
Nhưng nếu bạn tụng Chú Đại Bi mà mong vãng sanh Cực Lạc? Không đúng bổn nguyện, nên không được tiếp dẫn về Tây Phương, nếu có lâm chung về được cao lắm là cõi Trời

2. Niệm A Di Đà để làm gì?
Đức A Di Đà phát 48 đại nguyện để tiếp dẫn chúng sanh về Cực Lạc. Muốn được Ngài rước, bạn phải:
•Niệm danh hiệu Ngài, đủ Tín – Nguyện – Hạnh.
•Lúc lâm chung giữ chánh niệm, phát nguyện rõ ràng.
Niệm A Di Đà không phải để thoát nạn nhanh nhất, mà để vãng sanh sau khi mạng chung. Nên nhớ, thọ mạng chưa hết, dù niệm Phật hay tụng Chú vẫn còn sống, thọ mạng hết rồi, không ai kéo dài được, kể cả Ngài Quan Âm hay A Di Đà.

3. Địa Tạng Bồ Tát cứu ai?
Ngài Địa Tạng phát đại nguyện: “Địa ngục vị không, thệ bất thành Phật.” Nghĩa là:
•Chuyên cứu chúng sanh đọa địa ngục, ngạ quỷ, súc sinh.
•Nếu bạn muốn siêu độ ông bà, cha mẹ, vong linh thai nhi, thì tụng Kinh Địa Tạng là hợp bổn nguyện nhất. Và ngài chỉ cứu lên đến cõi Trời là hết.

4. Vấn đề nhiều người mắc phải
Có người tụng Chú Đại Bi cầu vãng sanh → không đúng.
Có người niệm A Di Đà cầu hết bệnh ngay lập tức → không đúng, hoặc niệm Phật để cứu người ở địa ngục, súc sanh, ngạ quỷ cũng không được, vì đó không phải hạnh nguyện của ngài.
Có người đọc Địa Tạng mà mong qua Tây Phương → không hợp nguyện lực.
Mỗi pháp môn, mỗi vị Phật, Bồ Tát có bổn nguyện khác nhau. Hãy tu đúng thì mới cảm ứng.
 
5. Ví dụ thực tế – Để hiểu cho rõ
•Người xuất gia, các thầy, các sư cô ở chùa đã phát tâm giải thoát nên thường tu thiền định hoặc niệm Phật đến nhất tâm bất loạn.
Nhất tâm thì không còn nghĩ bậy, không còn trôi lăn, đó là nhân để ra khỏi luân hồi sinh tử.
•Người tại gia, người trẻ, còn gia đình, còn sự nghiệp: Không phải cứ muốn vãng sanh là được ngay vì khi trong thân còn thọ mạng thì có muốn ch ết muốn vãng sanh thì cũng không ngay được. Tu từ bi, giữ giới, tụng chú, tụng kinh, lạy sám hối, cầu bình an, gia đình hạnh phúc… nhưng đừng quên gieo nhân niệm Phật hằng ngày, phát nguyện vãng sanh.
•Muốn báo hiếu ông bà, siêu độ vong linh: Tụng Kinh Địa Tạng, làm phước hồi hướng.
Cuối mỗi thời Kinh, đều có phần hồi hướng có niệm Phật, hồi hướng kèm nguyện vãng sanh Tây Phương, để dù làm việc thiện nào cũng không lạc khỏi mục tiêu giải thoát.
Đời người vô thường. Không ai biết lúc nào ra đi. Hôm nay khỏe mạnh, mai có thể nằm giường bệnh.

 Vậy nên:
•Tụng Chú Đại Bi để cầu bình an cho hiện tại.
•Niệm thêm A Di Đà để gieo nhân vãng sanh cho tương lai.
•Tụng Kinh Địa Tạng để báo hiếu, siêu độ, tích phước cho cả mình và người thân.
Một người trí tuệ không cố chấp một pháp môn, mà hiểu căn cơ, hoàn cảnh, mục tiêu, rồi tu đúng, tu đủ, tu rộng để đời này an lành, đời sau giải thoát.
Đừng khư khư một pháp, đừng bảo chỉ Chú Đại Bi là nhất, hay chỉ Niệm Phật là đủ.
Mỗi pháp môn là một con đường. Hiểu nguyện lực của chư Phật – Bồ Tát, thực hành đúng pháp, mới thật sự được lợi ích lớn lao.
Phật pháp không gò bó ai vào một lối. Chỉ cần tu đúng nhân, quả sẽ đến đúng hẹn.
Nói thì dễ, hành mới khó. Đường tu là đường dài, không thể vài ngày mà thành tựu. Chỉ cần phát tâm kiên định, bền bỉ, hôm nay một chút, mai một chút, nhất định sẽ đến bờ an lạc.
🙏
 Nam Mô A Di Đà Phật
🙏
 Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát
🙏
 Nam Mô Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát