Luận giải sao Hóa Kỵ
Sao Hóa Kỵ là âm tinh cho nên đi với các
sao chỉ bộ phận nào của cơ thể (lá số tử vi) đều gây trục trặc cho bộ phận đó. Chỉ có thể nói
gây trục trặc mà thôi, chứ chưa hẳn làm cho bộ phận đó bị thương tàn.
Hóa Kỵ chủ về điều tiếng, kiện tụng, thị phi, pháp luật
vậy nên cần luôn hết sức cẩn trọng trong lời ăn, tiếng nói, hành động.
Hóa Kỵ hành thủy vậy nên cần cẩn thận chuyện sông nước,
máu huyết. Ngoài ra là các bệnh về tinh thần như thần kinh, trầm cảm…
Sao Hóa Kỵ là 1 trong 4 sao trong bộ "Tứ hóa " của Tử vi: (Tứ Hóa gồm Hóa Lộc – Hóa Quyền – Hóa Khoa –
Hóa Kỵ).
Tuy
cùng nằm trong một gia đình nhưng Hóa Kỵ khác xa với ba người anh em còn lại,
thường hay bị người đời ruồng bỏ hay khó chịu khi đóng tại bất cứ đâu. Từ “Hóa”
có ý nghĩa chính là sự biến đổi, chuyển hóa, trở thành, “Kỵ” có bộ thủ là
“Tâm”, ý tượng là sự ghen ghét, sợt sệt, kiêng cữ. Vì vậy mà khi hợp lại, Hóa
Kỵ có ý tượng như một màng lọc, một lớp trung gian, chuyển biến, biến mọi thứ
đi qua trở nên xảo quyệt, thâm trầm hơn, dễ bị ganh ghét, trở ngại tại bất kì
nơi nào nó đóng.
Với đặc tính ngũ hành thuộc Thủy, chủ sự thâm
trầm, lặng xuống dưới, Hóa Kỵ có xu hướng hướng nội cao, luôn chủ đích thu hút
mọi thứ vào bên trong mình, không muốn chia sẻ ra bên ngoài, không quan tâm
nhiều tới thế giới xung quanh. Chính vì vậy mà khi người ngoài nhìn vào thường
cho rằng Hóa Kỵ là sự thâm trầm, ích kỷ, xảo quyệt, kẻ chỉ biết quan tâm tới
lợi ích mình mình, không quan tâm hay để ý đến người khác nghĩ gì, cứ làm theo
đúng ý mình, cũng kể từ đó mà thị phi, điều tiếng cũng bắt đầu phát sinh, trở
thành một chiếc áo khoác ngoài mà không mấy ai mảy may muốn mặc lên…Cũng như
thế, khi đi cùng các sao cát tinh thì Hóa Kỵ xuất hiện như một hố đen không
đáy, thu hết mọi thứ vào bên trong, gây cản trở và không cho những đặc tính tốt
được bộc phát ra ngoài. Với các sao văn tinh học hành như Xương Khúc, Khôi
Việt, LN Văn Tinh…thì Hóa gây nên sự không được may mắn trong con đường
học hành công danh, bằng cấp học xong không dùng tới…Với phúc thiện tinh như
Quang Quý, Quan Phúc, Thiên Đồng…thì Hóa Kỵ thường biến thành sự không được may
mắn, làm phúc phải tội, hay gặp những cảnh ngang trái dù mình thiện lương,
không làm gì…Khi học cùng những sát bại tinh, chiếc áo khoác này càng trở nên
phù hợp hơn, biến chúng thành một thể đồng nhất, có sức phá tán mãnh liệt khi
đi tới bất kì đâu, đem tới những thị phi, tai tiếng, tù đày, bệnh tật, đôi khi
xấu hơn có thể còn vong cả mạng.
Tại vị trí đắc địa ở bốn cung Tứ Mộ, Hóa Kỵ
trở nên đắc địa. Theo ý kiến chủ quan của tác giả đánh giá là bởi vì khi đó Hóa
Kỵ được chế ngự bởi ngũ hành của bốn cung Mộ (Thổ chế Thủy), hơn thế nữa là bởi
đặc tính của Mộ, chủ về sự chôn cất, nằm im, giữ nguyên, Hóa Kỵ được cất giấu
và khóa sâu dưới lòng đất, chính vì vậy mà khả năng tác quái của nó không được
bộc lộ mà được cất giữ bên trong, chỉ là những toan tính trong đầu, trở thành
một kẻ nhiều mưu mô, khôn ngoan, khéo léo, không ai qua được mắt. Không những
thế, tại bốn nơi này, khi Hóa Kỵ đắc địa đi cùng với 3 người anh em còn lại
(Hóa Lộc – Hóa Quyền – Hóa Khoa) thì trở nên vô cùng đẹp, đi với Hóa Lộc thì
trở nên vô cùng khôn ngoan, khéo léo, nhanh nhạy, nhiều mưu mẹo để kiếm ra
tiền, đi với Hóa Quyền thì trở nên quyền uy, sắc sảo, ai cũng nể sợ, đi cùng
Hóa Khoa thì trở nên uyên thâm, uyên bác, có kiến thức chuyên sâu, vững chắc…
Ở một góc nhìn khác, với đặc trưng được an
theo vị trí các sao mà Thiên Can của tuổi quy định, Hóa Kỵ được ông trời sắp
đặt như một sự cản trở, giảm sút đối với những ai không hợp thời, xu thế của
thời đại đó. Vậy nên ngoài ý nghĩa gây những sự cản trở như đã nói ở trên, từ
“Kỵ” theo nghĩa Hán Việt còn là sự kiêng cữ, giảm chế, cũng giống như “Ngày Kỵ”
thì nên tránh làm các việc trọng đại vậy, qua đó khi Hóa Kỵ đóng đâu cũng luôn
đi kèm là lời khuyên của bậc thánh nhân rằng nơi đó nên có sự giảm chế, cẩn
thận, tránh làm quá lên kẻo mắc họa vào thân…
Vị trí ở các cung:
Đắc địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Hãm địa: Tý, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Thân, Dậu,
Hợi.
- Ngũ
hành: Thuộc Thủy.
- Hóa
khí: Ác Tinh, Ám Tinh.
- Đặc
tính: Thâm trầm, xảo quyệt,
ganh ghét, trở ngại, đố kỵ, thị phi, hiểu lầm.
Hóa Kỵ ở cung Mệnh
Về tính tình
Hóa Kỵ thủ cung Mệnh là người có tính tình
thâm trầm, thâm hiểm, ích kỷ, đa nghi, hay đố kỵ, ganh tị, ghen ghét người
khác, và cũng hay gây sự với người ta. Nếu đắc địa và gặp các sao tốt thì trở
thành người khôn ngoan, sâu sắc, có tay nghề sắc sảo, đặc biệt, tính tình cẩn
trọng, được nhiều người kính nể.
Hóa Kỵ chủ là về cái lưỡi, là ám tinh nên là
người thường không hay cẩn trọng lời nói, dễ lỡ lời, đặc biệt khi đi cùng với
Cự Môn.
Với bản chất có xu hướng thu vào trong, Hóa Kỵ
thủ Mệnh thường là người hay có thói quen thích đi vào sự chi tiết, chi ly, đào
sâu một vấn đề, không có nhiều sao tốt đi cùng hóa giải thì dễ trở nên vụn vặt,
thiếu sự tổng quát, nhìn xa trông rộng.
Người có lối sống nội tâm cao, hay thu mình
vào, ít có sự quan tâm, chia sẻ với người khác.
Về công danh tài lộc
Hóa Kỵ có tính thu vào, nên khi thủ Mệnh người
ta thường ích kỷ, khó hòa nhập với môi trường xung quanh, vì vậy mà công danh
và học tập thường khó được phát triển. Chỉ duy khi Hóa Kỵ đắc địa, đi cùng
nhiều cát tinh và ba người anh em Tứ Hóa thì công danh tài lộc sẽ dễ thuận lợi
và phát triển hơn.
Người trong cuộc sống dễ nhiều điều tiếng, thị
phi, sự ghen ghét, do vậy mà gặp nhiều cản trở.
Về bệnh tật, tai họa
Hóa Kỵ là cái lưỡi nên khi thủ Mệnh là người
dễ mắc chuyện cãi vã, thị phi, nặng hơn là kiện tụng.
Ngoài ra, đi cùng ngũ hành Thủy, vậy nên cần
cẩn thận chuyện sông nước kẻo thận mắc họa.
Với tính chất hướng nội, Hóa Kỵ còn thể hiện
các bệnh tật liên quan tới thần kinh, tinh thần, dễ mắc các bệnh như trầm cảm,
thần kinh, càng rõ rệt hơn khi có những sao đi cùng như Thái Dương, Linh Hỏa…
Hóa Kỵ ở các cung khác
Ở cung Phụ Mẫu
Hóa Kỵ thủ cung Phụ Mẫu thì cha mẹ bất hòa, xung khắc, nếu không
thì cha mẹ và con cũng không hạp tính nhau. Càng đi với sát tinh thì ý nghĩa
càng nặng.
Cha mẹ có người dễ mắc bệnh liên quan tới thần kinh, trầm cảm…
Cha mẹ và con cái hay bất hòa, cãi nhau. Bản thân cũng không hay
quan tâm, chăm sóc mẹ cha.
Hóa Kỵ đắc địa thì cha mẹ là người khôn ngoan, sắc sảo, nhiều
mưu kế, bản thân làm gì cũng khó lòng lọt qua được mắt của cha mẹ.
Ở cung Phúc Đức
Hóa Kỵ thủ cung Phúc thì kém may mắn, bị giảm thọ. Người hay làm
phúc phải tội.
Người hay gặp nhiều tai vạ, thị phi với họ hàng của mình.
Người ít quan tâm tới chuyện thờ cúng tổ tiên. Mồ mả tổ tiên,
ông bà có nơi bị úng thủy, ngập nước.
Trong dòng họ có người bị điên, bị bệnh về thần kinh, tâm thần
hoặc bị bệnh phù thủng.
Dòng họ có tay nghề khéo, có danh tiếng, nhưng hay bị cạnh
tranh, gặp chuyện thị phi, nói xấu. Gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp, thời vận
giòng họ suy bại, nghèo nàn.
Người dễ bất hòa với cha mẹ bên vợ, bên chồng. Giảm nhân duyên
vói người hôn phối
Ở cung Điền Trạch
Hóa Kỵ thủ cung Điền thì trong đời, phải có lần bán nhà, hoặc
bán đất, phá sản.
Người không quan tâm, chăm sóc chuyện nhà cửa, đất cát.
Phong thủy bếp ở nhà thường không được tốt. Gia đình thường cơm
chẳng lành, canh chẳng ngọt, hay xảy ra xung đột.
Người hay xảy ra mẫu thuẫn, cãi cọ với hàng xóm xung quanh. Nhà
hay gần những nơi ồn ào, náo nhiệt.
Nhà thường hay bị ngập nước, ẩm thấp, gần cống rãnh, sông ngòi
bốc mùi.
Ở cung Quan Lộc
Hóa Kỵ cư cung Quan chủ sự trắc trở về công danh, chậm thăng
tiến.
Người dễ bị chèn ép, bị tiểu nhân dèm pha, không được cấp trên
tín nhiệm, bất đắc chí trong quan trường.
Chính mình cũng hay dùng tiểu xảo để hãm hại, chơi xấu đồng
nghiệp.
Người trong công việc liên quan nhiều tới tai tiếng, thị phi,
pháp luật, có thể liên quan tới nghề báo, pháp luật…thì giảm chế được một phần
tác họa.
Người trong công việc thường mang tính cá nhân, đặt nặng lợi ích
của mình lên trước, sẵn sàng giành giật, xô đẩy người khác để đạt được mục đích
của mình.
Người trong công việc hay phải căng thẳng đầu óc, dễ mắc bệnh về
thần kinh, trầm cảm.
Ở cung Nô Bộc
Hóa Kỵ thủ cung Nô thì bè bạn, nhân viên, đồng nghiệp, người
giúp việc hay nói xấu, oán hại mình. Gặp các sao Phá Quân, Tang Môn, làm ơn nên
oán.
Hóa Kỵ thủ cung Nô là người hay mắc thị phi, kiện tụng với bạn
bè, đồng nghiệp. Người dễ mắc tai tiếng, đàm tiếu với bệnh nhân, học trò của
mình.
Người khó kết hợp, liên kết được với bạn bè, đồng nghiệp, mỗi
người một cái tôi riêng, khó bền chặt.
Đào Hồng, Mộc Dục, Hóa Kỵ thì lắm duyên nghiệp với bạn bè khác
giới, dễ hay xảy ra chuyện bồ bịch, trai gái yêu đương lăng nhăng, nhất là khi
đã cưới vợ, cưới chồng.
Ở cung Thiên Di
Hóa Kỵ thủ cung Thiên Di là người ra ngoài gặp nhiều tai tiếng,
thị phi.
Người ra ngoài thường hơi ích kỉ, chỉ biết mình mình, không quan
tâm tới người khác xung quanh, do đó mà thường dễ hay bị người đời ghen ghét,
đàm tiếu.
Làm phúc phải tội, dễ hay bị hiểu lầm, họa toàn từ miệng mà ra.
Làm gì cũng bị người khác soi mói, chỉ trích.
Người hay lui tới những nơi ồn ào, lắm thị phi, kiện tụng như
ngoài chợ, ăn uống nhậu nhẹt, tòa án…Đi cùng Thái Tuế, Thiên Hình, Bạch
Hổ, Quan Phù, Quan Phủ thì dễ bị liên quan tới pháp luật, kiện tụng.
Ở cung Tật Ách
Sao Hóa Kỵ đóng trong Tật Ách thì là người hay bị bệnh tật, tai
nạn, khó sinh đẻ, đau mắt, yếu về khí huyết, dễ bị đau bụng, đau ở bộ phận tiêu
hóa, đường ruột, đại tràng, bệnh trỉ hoặc bị ngộ độc do thức ăn.
Hội nhiều ám tinh như Riêu, Đà, Linh Hỏa, Âm Dương, Thiên
Đồng có thể dễ mắc bệnh tâm linh, bị cơ hành, dở điên dở dại.
Hóa Kỵ với Nhật hay Nguyệt ở bất luận cung nào thì cũng bị mắt
kém hoặc cận thị, viễn thị, hay đau mắt, Hóa Kỵ đi với mắt nào thì mắt bên đó
bị trục trặc.
Hóa Kỵ đồng Cự Môn: Miệng méo, nói nhiều, hay bị vạ miệng, thị phi.
Hóa Kỵ, Kình Dương hay Đà La: Hay ù tai, cứng tai, đôi khi bị
điếc, có tật ở chân tay.
Hóa Kỵ gặp Đại Hao, Tiểu Hao: Hay đau bụng, tiêu chảy, máu
huyết.
Hóa Kỵ, Thai thì bào thai không được khỏe, dễ
xẩy.
Hóa Kỵ với Nguyệt (nữ mệnh): Người nữ máu huyết xấu, có hại cho
sự thụ thai, đẻ con dễ bị băng huyết.
Hóa Kỵ, Thiên Riêu: Đàn ông thận suy, dương hư, dễ bị
ma tà nhập.
Hóa Kỵ thủ cung Tật là người dễ bất hòa với con rể, con dâu.
Ngày chết của mình dễ xảy ra tranh cãi, chửi nhau…
Ở cung Tài Bạch
Hóa Kỵ cư Tài thì hao tán tiền bạc.
Hóa Kỵ, Phục Binh bị trộm cắp, bị người ở lấy của hoặc ngược lại.
Người hay đặt nặng nhiều vào lợi ích và chuyện tiền bạc của
mình, do vậy mà hay mắc tai tiếng, thị phi, kiện tụng về chuyện tiền bạc.
Người kiếm tiền nhờ kiện tụng, thị phi, tranh cãi với người
khác, hoặc cách hơn có thể làm luật sư, thẩm phán…
Với tính chất là ám tinh, Hóa Kỵ cư cung Tài thì là người chỉ
hay nhìn thấy được những lợi ích ngắn trong chuyện tiền bạc mà không có cái
nhìn xa và rộng, do vậy thường chỉ được những cái lợi trước mắt mà bỏ quên
những cái lợi lâu dài và to lớn phía trước.
Ở cung Tử Tức
Hóa Kỵ cư cung Tử Tức thì cha mẹ và con cái xung khắc nhau, con
cái không hòa thuận nhau, giành giựt tài sản, tranh nhau thiệt hơn.
Đi cùng thêm sát bại tinh thì giảm bớt số lượng con, dễ hao hụt,
con cái khó nuôi, khó dạy.
Con cái thường một mình một tính, khó chiều, về già khó được con
cái phụng dưỡng, chăm sóc.
Con cái khó giữ lại được sản nghiệp mẹ cha để lại.
Con cái dễ mắc thị phi, điều tiếng, kiện tụng. Mắc các bệnh về
tinh thần như thần kinh, trầm cảm…
Ở cung Phu Thê
Hóa Kỵ thủ cung Phối thì vợ chồng lục đục hay cãi vã, hội thêm
với sao xấu khác, ý nghĩa bất lợi càng nặng hơn.
Vợ chồng hay nghi kị, nghi hoặc nhau, soi xét nhau từng tí một,
không ai chịu nhường ai. Giảm nhân duyên vợ chồng.
Người hôn phối hay vướng mắc phải các chuyện thị phi, kiện tụng,
pháp luật.
Hóa Kỵ, Phục Binh: Vợ chồng bất hòa, khi ở khi đi,
lúc lấy nhau thì hôn nhân bị cản trở, vợ chồng hay nói xấu nhau, có thể mưu hại
nhau, hoặc bị người chia rẽ.
Hóa Kỵ, Đào Hoa (Hồng Loan) thì vợ chồng dễ lừa dối nhau,
ngoại tình bên ngoài.
Hóa Kỵ, Thiên Riêu thì vợ hoặc chồng là người ham
chơi bời, phóng đãng, ông ăn chả, bà ăn nem.
Hóa Kỵ, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên
Riêu thì âm
mưu hại vợ, chồng, giết chồng, giết vợ.
Vợ chồng của mình làm ảnh hưởng tới danh tiếng của mình trong
công việc.
Tóm lại, Hóa Kỵ rất bất lợi khi đóng tại cung Phu Thê, nhất là
khi gặp sát tinh đi kèm.
Ở cung Huynh Đệ
Hóa Kỵ thủ cung Bào thì anh chị em xung khắc, tranh giành nhau
về tài sản, không ở chung nhau được.
Người dễ hay có bất hòa, cãi nhau, nặng hơn là kiện tụng với anh
chị em của mình. Tuổi trẻ cũng hay không hay gần gũi, giúp đỡ nhau. Âm dương
nghịch lý thì tuổi nhỏ nhiều tai họa, nhiều tai tiếng.
Hóa Kỵ đi cùng các sao
khác
Những bộ sao tốt
Hóa Kỵ Đắc Địa ở Sửu, Mùi gặp
Nhật, Nguyệt sáng đồng cung: Đây là một cách rất tốt của Hóa Kỵ, trong trường
hợp này được ví như mây ngũ sắc bên cạnh Nhật, Nguyệt sáng sủa, có cách này sẽ
hưởng phú quí lâu dài. Nếu được thêm Tuần, Triệt án ngữ thì rất rực rỡ, nhưng
hay bị đau mắt hoặc đau thần kinh.
Hóa Kỵ ở Tý, Hợi có Hóa Khoa hội chiếu là người khôn ngoan cẩn thận từ lời nói đến việc làm, được
nhiều người kính trọng.
Hóa Kỵ ở Tý có Khoa Lương hội chiếu, n ếu có thêm cát tinh sáng sủa hội họp
thì người có đức độ, danh vọng được người quý mến, hậu thuẫn. Đây có thể là một
nhà hiền triết, nhân sĩ, dân biểu, nghị sĩ hữu danh.
Hóa Kỵ đồng cung với Liêm Trinh, Tham Lang tại Tỵ, Hợi có thể khắc chế được sự bất lành, hóa giải nhiều hung họa do
Liêm Trinh, Tham Lang tại Tỵ, Hợi gây nên, nhưng chỉ hợp với người mệnh Hỏa tại
Tỵ hoặc mệnh Kim tại Hợi. Tuy đây không phải là cách hoàn toàn tốt, nhưng cũng
khá giả, ít lo ngại về bệnh tật, tai nạn.
Những bộ sao xấu
Hóa Kỵ gặp Nhật hay Nguyệt cùng Hãm Địa: Trong trường hợp này ánh sáng Nhật,
Nguyệt vốn không có lại bị thêm mây che nên rất xấu, người hay bệnh hoạn, cô
đơn, cực khổ, bị tai họa lớn, phải tha phương lập nghiệp và yểu tử.
Hóa Kỵ, Cự Môn hay Hóa Kỵ, Đào Hoa (Hồng Loan) hay Hóa
Kỵ, Tham Lang đồng cung thì rất dễ bị thủy tai (chết hụt, chết đuối) hay bị bắt
bớ giam cầm. Riêng phái nữ gặp bộ sao này thì rất bất lợi, bị tai nạn trinh
tiết như mất trinh, thất tiết, bất chính hoặc hôn nhân trắc trở, có thể không
chồng hay phải lo buồn về gia đạo.
Hóa Kỵ gặp Xương Khúc, Khôi, Việt thì học hành trắc trở, thi
trượt hay vất vả, dù có đỗ cũng không thành danh.
Hóa Kỵ, Thiên Riêu, Đà La ở liền cung thì họa vô đơn chí.
Hóa Kỵ, Phục Binh, Thái Tuế thì Có sự thù hằn, cạnh tranh, kiện
tụng lo lắng vì sợ bị mưu hại, trả thù.
Hóa Kỵ, sát tinh đắc địa thì hoạch tài hoạch phát nhưng cũng
hoạch tàn, suốt đời lưu lạc. Nếu sát tinh hãm địa thì nguy cơ càng tăng, nghèo
khổ, tai họa khủng khiếp, giảm thọ.
Hóa Kỵ đi vào các hạn
Hạn gặp sao Hóa Kỵ thì việc làm bị trắc trở, dễ bị người oán
thù, mưu hại mình.
Gặp các sao Phục Binh, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Đại Hao, Địa
Không, Kình Dương, Thất Sát, Địa Kiếp chiếu là vào hạn nguy hiểm, dễ ốm
đau, chết người.
Hóa Kỵ, Thái Tuế, Phá Quân là hạn hay gặp chuyện thị phi, tranh
cãi, tranh chấp lôi thôi, kiện tụng.
Hóa Kỵ, Thiên Hình, Địa Kiếp thì nên đề phòng nạn dao
kéo, đâm chém, cưa cắt, mổ xẻ.
Hóa Kỵ, Cự Môn là hạn đề phòng sông nước và lắm chuyện lôi thôi
bực mình, kiện tụng, thị phi, khẩu thiệt.
Hóa Kỵ, Hồng Loan thì tơ duyên trắc trở, rắc rối.
Hóa Kỵ, Thái Âm, Thái Dương thì dễ bị đau mắt, có tang cha mẹ.
(Theo sách tuvi)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét